Phản ứng cộng của anken
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Khi cho but-1-en tác dụng với dung dịch HBr, theo qui tắc Mac-côp-nhi-côp sản phẩm nào sau đây là sản phẩm chính ?
But-1-en: CH2=CH–CH2–CH3
Quy tắc: Trong phản ứng cộng HX vào liên kết bội, nguyên tử H ưu tiên cộng vào nguyên tử Cacbon bậc thấp hơn, còn nguyên tử hay nhóm nguyên tử X ưu tiên cộng vào nguyên tử Cacbon bậc cao hơn.
=> cacbon số 1 bậc 2 còn cacbon số 2 bậc 3 => Br sẽ ưu tiên thế vào cacbon số 2
Anken C4H8 có bao nhiêu đồng phân khi tác dụng với dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất?
Các đồng phân của anken C4H8 :
CH2=CH–CH2–CH3
CH3–CH=CH–CH3
CH2=C(CH3)2
HCl là tác nhân bất đối xứng, để phản ứng tạo ra 1 sản phẩm thì anken phải đối xứng
=> Chỉ có CH3–CH=CH–CH3 thỏa mãn, tuy nhiên CH3–CH=CH–CH3 có đồng phân hình học nên có 2 đồng phân
Cho các chất: xiclobutan, 2-metylpropen, but-1-en, cis-but-2-en, 2-metylbut-2-en. Dãy gồm các chất sau khi phản ứng với H2 (dư, xúc tác Ni, to), cho cùng một sản phẩm là:
Xiclobutan cộng H2 mở vòng tạo butan
2-metylpropen cộng H2 tạo thành 2-metylpropan
but-1-en cộng H2 tạo thành butan
cis-but-2-en cộng H2 tạo thành butan
2-metylbut-2-en cộng H2 tạp thành 2-metylbutan
=> Dãy các chất cộng H2 cho cùng 1 sản phẩm là: xiclobutan, but-1-en, cis-but-2-en
Cho hỗn hợp tất cả các đồng phân mạch hở của C4H8 tác dụng với H2O (H+, to) thu được tối đa bao nhiêu sản phẩm cộng ?
C4H8 có các đồng phân cấu tạo:
CH2=CH-CH2-CH3 tạo 2 sản phẩm cộng
CH3-CH=CH-CH3 tạo 1 sản phẩm cộng nhưng bị trùng 1 sản phẩm với but-1-en
CH2=C(CH3)2 tạo 2 sản phẩm cộng
=> tối đa 4 sp cộng
Anken thích hợp để điều chế ancol (CH3CH2)3C-OH là
Khi anken tác dụng vs nước thì sp tạo thành sẽ tuân theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp
=> nhóm OH thế vào C bậc cao hơn, H sẽ thế vào C bậc thấp hơn.
Viết CTCT của sp, xác định được mạch chính chứa nhóm OH có 5C, mà nhóm OH đã thế vào C ở vị trí thứ 3 nên H sẽ thế vào C ở vị trí thứ 2. Vậy lk đôi ở vị trí thứ 2 => chất ban đầu là 3-etylpent-2-en.
Có hai ống nghiệm, mỗi ống chứa 1 ml dung dịch brom trong nước có màu vàng nhạt. Thêm vào ống thứ nhất 1 ml hexan và ống thứ hai 1 ml hex-1-en. Lắc đều cả hai ống nghiệm, sau đó để yên hai ống nghiệm trong vài phút. Hiện tượng quan sát được là:
Hexan không tan trong nước và không phản ứng với dung dịch brom
Hex-1-en không tan trong nước và phản ứng được với dung dịch brom => làm mất màu dung dịch
Cho 3,36 lít hỗn hợp etan và etilen (đktc) đi chậm qua qua dung dịch brom dư. Sau phản ứng khối lượng bình brom tăng thêm 2,8 gam. Số mol etan và etilen trong hỗn hợp lần lượt là:
Khối lượng bình brom tăng = khối lượng etilen phản ứng
=> m etilen = 2,8 gam => netilen = 2.8/28 = 0,1 mol
=> netan = 0,15 – 0,1 = 0,05
2,8 gam anken A làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 8 gam Br2. Hiđrat hóa A chỉ thu được một ancol duy nhất. A có tên là:
nBr2 = 0,05 mol => nanken = nBr2 = 0,05 mol
=> Manken = 2,8 / 0,05 = 56
=> anken có CTPT là C4H8
Vì hiđrat hóa A chỉ thu được 1 ancol duy nhất => A là CH3-CH=CH-CH3 (but-2-en)
Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp vào bình nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. Thành phần phần % về thể tích của hai anken là:
Theo bài ra, tổng số mol 2 anken là 0,15, tổng khối lượng là 7,7
Đặt phân tử khối trung bình của anken là X, dễ dàng có X = 7,7 : 0,15 = 51,33
=> C3H6 và C4H8
Đặt số mol 2 chất lần lượt là a và b, ta có:
a + b = 0,15 và 42a + 56b = 7,7
=> a = 0,05 và b = 0,1
$= > {\rm{ }}\% {V_{{C_3}{H_6}}} = \frac{{0,05}}{{0,05 + 0,1}}.100\% = 33,33\% ;\,\,\% {V_{{C_4}{H_8}}} = 66,67\% $
Một hỗn hợp X gồm ankan A và một anken B có cùng số nguyên tử C và đều ở thể khí ở đktc. Cho hỗn hợp X đi qua nước Br2 dư thì thể tích khí Y còn lại bằng nửa thể tích X, còn khối lượng Y bằng 15/29 khối lượng X. CTPT A, B và thành phần % theo thể tích của hỗn hợp X là
Do dẫn qua Brom dư nên => anken bị giữ lại, thể tích còn lại 1/2
=> Vanken = Vankan => nA = nB và %Vankan = %Vanken = 50%
Khối lượng Y bằng 15/29 khối lượng X => 29.mY = 15.mX
=> 29.nA.MA = 15.(nA.MA + nB.MB)
=> 14.MA = 15.MB
=> MA = 30 (C2H6)
MB = 28 (C2H4)
Cho hiđrocacbon X phản ứng với brom (trong dung dịch) theo tỉ lệ mol 1 : 1, thu được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% Br về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ khác nhau. Tên gọi của X là:
%mBr $=\frac{80.2}{{{M}_{Y}}}$.100% = 74,08% $=>\text{ }{{M}_{Y}}=216\text{ }=>\text{ }{{M}_{X}}={{M}_{Y}}-80.2=56$
=> X là C4H8
Lại có X + HBr thu được 2 sản phẩm
=> C-C-C=C
Hỗn hợp A gồm 2 anken đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy hoàn toàn V lít A thu được 13,44 lít CO2 ở đktc. Mặt khác A làm mất màu vừa hết 40 gam Br2. CTPT của 2 anken và phần trăm thể tích tương ứng là
+) nanken = nBr2 = 0,25 mol
+) nCO2 = $\bar{n}$ . nanken = 0,25.$\bar{n}$ = 0,6 => $\bar{n}$ = 2,4
=> 2 anken là C2H4 (x mol) và C3H6 (y mol)
Ta có: x + y = 0,25 và 2x + 3y = 2,4.0,25
=> x = 0,15 => %VC2H4 = 60%
Hỗn hợp khí X gồm 1 ankan và 1 anken. Cho 1,68 lit khí X cho qua dung dịch brom làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa brom thấy còn lại 1,12 lit khí. Mặt khác nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lit khí X rồi cho sản phẩm cháy đi qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thu được 12,5 gam kết tủa. Công thức phân tử của các hiđrocacbon lần lượt là:
Theo bài ra ta có nhỗn hợp = 0,075 mol => nankan = 0,05 mol => nanken = 0,025 mol
nCaCO3 = 0,125 = nCO2 => \(\overline n \)= 0,125 / 0,075 = 1,67 => Ankan là CH4
\( = > \,\,n = \frac{{0,125 - 0,05.1}}{{0,025}} = 3\) => anken là C3H6
Một hỗn hợp A gồm một anken X và một ankan Y có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử và cùng số mol. Cho m gam hỗn hợp A làm mất màu vừa đủ 80 gam dung dịch brom 20%. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp trên thu được 0,6 mol CO2. X và Y có công thức phân tử là:
- nanken = nBr2 = 0,1 mol
- Vì số mol anken bằng số mol ankan => nhỗn hợp = 0,2 mol
- Đốt cháy hỗn hợp thu được 0,6 mol CO2
=> số C = \(\frac{{0,6}}{{0,2}}\) = 3
=> X và Y là C3H6 và C3H8
Trộn 1 mol anken X với 1,6 mol H2 rồi dẫn hỗn hợp qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y. Dẫn hỗn hợp Y vào brom dư thấy có 0,2 mol Br2 đã phản ứng. Hiệu suất phản ứng hiđro hóa là
- Y phản ứng với dd Br2 => anken dư
- nanken dư = nBr2 = 0,2 mol
=> nanken phản ứng = 1 – 0,2 = 0,8 mol
- nanken = 1 mol < nH2 = 1,6 mol => hiệu suất phản ứng tính theo anken
=> H = 0,8 / 1 .100% = 80%
Hỗn hợp X gồm H2, C2H4, C3H6 có tỉ khối so với H2 và 9,25. Cho 22,4 lít X (đktc) vào bình kín có sẵn ít bột Ni. Đun nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Tổng số mol H2 đã phản ứng là
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{{n_Y}}}{{{n_X}}}\,\, = > \,\,{n_Y} = \frac{{{n_X}.{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{1.9,25.2}}{{10.2}} = 0,925\,mol\)
=> nH2 phản ứng = ngiảm = 1 – 0,925 = 0,075 mol
Cho hỗn hợp X gồm etilen và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,25. Dẫn X qua bột niken nung nóng (hiệu suất phản ứng 75%) thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối của Y so với H2 (các thể tích đo ở cùng điều kiện) là
Giả sử lấy 1 mol hỗn hợp X. Gọi nC2H4 = x mol; nH2 = y mol
=> x + y = 1 (1)
\({\bar M_X} = \frac{{28x + 2y}}{{x + y}} = 4,25.2\) (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,25 mol; y = 0,75 mol
C2H4 + H2 → C2H6
=> hiệu suất phản ứng tính theo C2H4
=> nC2H4 phản ứng = nhỗn hợp khí giảm = 0,25.0,75 = 0,1875 mol
=> nY = 1 – 0,1875 = 0,8125 mol
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{{n_Y}}}{{{n_X}}}\,\, = > \,\,{\bar M_Y} = \frac{{{n_X}.{{\bar M}_X}}}{{{n_Y}}} = \frac{{1.8,5}}{{0,8125}} = 10,46\,\, = > \,\,{d_{Y/{H_2}}} = 5,23\)
Cho H2 và 1 olefin có thể tích bằng nhau qua niken đun nóng ta được hỗn hợp A. Biết tỉ khối hơi của A đối với H2 là 23,2. Hiệu suất phản ứng hiđro hoá là 75%. Công thức phân tử olefin là
Olefin là anken có CTPT CnH2n
Giả sử nH2 = nanken = 1 mol
=> hiệu suất phản ứng tính theo H2 hoặc anken là như nhau (vì có tỉ lệ phản ứng = tỉ lệ số mol)
=> n giảm = nH2 phản ứng = 1.0,75 = 0,75 mol
=> nA = nhỗn hợp ban đầu – ngiảm = 2 – 0,75 = 1,25 mol
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_t}}}{{{{\bar M}_s}}} = \frac{{{n_s}}}{{{n_t}}}\,\, = > \,\,{\bar M_t} = \frac{{{n_A}.{{\bar M}_A}}}{{{n_t}}} = \frac{{1,25.23,2.2}}{2} = 29\,\)
Mặt khác \(\,\,{\bar M_t} = \frac{{{n_{{H_2}}}.{M_{{H_2}}} + {n_{anken}}.{M_{anken}}}}{{{n_{{H_2}}} + {n_{anken}}}} = \frac{{1.2 + 1.{M_{anken}}}}{2} = 29\,\,\, = > \,\,{M_{anken}} = 56\)
=> anken là C4H8
Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là
Giả sử lấy 1 mol hỗn hợp X. Gọi nH2 = x mol; nC2H4 = y mol
=> x + y = 1 (1)
${{\bar{M}}_{X}}=\frac{28x+2y}{x+y}=3,75.4$ (2)
Từ (1) và (2) => x = y = 0,5 mol
=> hiệu suất tính theo H2 hoặc C2H4 đều như nhau
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{{n_Y}}}{{{n_X}}}\,\, = > \,\,{n_Y} = \frac{{{n_X}.{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{1.3,75.4}}{{5.4}} = 0,75\)
=> nH2 phản ứng = ngiảm = 1 – 0,75 = 0,25 mol
$=>\text{ }H=\frac{0,25}{0,5}$.100%=50%
Số cặp đồng phân cấu tạo anken ở thể khí (đkt) thoả mãn điều kiện: Khi hiđrat hoá tạo thành hỗn hợp gồm ba ancol là
Anken ở thể khí => 2C tới 4C
Ta có 2C chỉ có 1 đồng phân là C=C (1) => tạo ra 1 ancol
3 cacbon: có 1 đồng phân C=C-C (2) => tạo ra 2 ancol
4 cacbon: Có 3 đồng phân:
C=C-C-C (3) => tạo ra 2 ancol
C-C=C-C (4) => tạo ra 1 ancol
C=C(C)-C (5) => tạo ra 2 ancol
Có đồng phân 1 ghép với 2, 3, 5 được hỗn hợp 3 ancol theo đề bài
Đồng phân 4 ghép với 2, 5 sẽ được 3 ancol thỏa mãn đề bài
=> Tổng cộng 5 cách ghép
(4) và (3) nhìn qua có vẻ tạo được 3 ancol nhưng thực chất cả 2 chỉ tạo được 2 ancol là (OH)-C-C-C-C và C-C(OH)-C-C