Bài tập amin
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Đốt cháy hết 6,72 lít hỗn hợp khí (đktc) X gồm 2 amin đơn chức, bậc một A và B là đồng đẳng kế tiếp. Cho hỗn hợp khí và hơi sau khi đốt cháy lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2 đựng KOH dư, thấy khối lượng bình 2 tăng 21,12 gam. Tên gọi của 2 amin là :
Khối lượng bình 2 tăng 21,12 gam \(\to {m_{C{O_2}}} = 21,12gam\,\, \to \,\,{n_{C{O_2}}} = 0,48\,\,mol\)
namin = 0,3 mol
\( \to \,\,\bar C = \dfrac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{a\min }}}} = \dfrac{{0,48}}{{0,3}} = 1,6\)
Vậy 2 amin là CH3NH2 và C2H5NH2
Cho các dung dịch riêng biệt sau : CH3NH2, (CH3)2NH, (CH3)3N, C6H5NH2. Số dung dịch làm xanh giấy quỳ tím là
CH3NH2, (CH3)2NH, (CH3)3N đều có tính bazơ mạnh hơn amoniac → làm xanh giấy quỳ tím
C6H5NH2 không làm đổi màu quỳ
Đốt cháy hoàn toàn 7,6 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức , mạch hở bằng không khí, sau đó cho hỗn hợp qua NaOH dư thấy khối lượng dung dịch tăng 24 gam và thấy thoát ra V lít khí hỗn hợp Y(đktc) gồm 2 khí có tỉ lệ mol là 1:9. Giá trị của V là
CnH2n+3N $ \to $nCO2 + (n+1,5)H2O + 0,5 N2
x nx (n+1,5)x 0,5x
Vì N2là khí trơ nên dung dịch NaOH chỉ hấp thụ CO2 và H2O
=> mdd tăng =${m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} = 44n{\rm{x}} + 18x(n + 1,5) = \,\,(62n + 27)x = 24\,\,\,\,(1)$
mX=(14n+17)x =7,6 (2)
Từ (1) và (2) =>$\left\{ \begin{array}{l}n{\rm{x}} = 0,3\\x = 0,2\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}n = 1,5\\x = 0,2\end{array} \right.$
Theo định luật BTKL
$\begin{array}{l}{m_X} + {m_{{O_2}}} = {m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} + {m_{{N_2}}} \to 7,6 + 32.{n_{{O_2}}} = 24 + 2,8\\ \to {n_{{O_2}}} = 0,6\,\,mol\end{array}$
Trong không khí : O2 a mol, N2 4a mol
Hỗn hợp Y gồm: ${n_{{O_2}}} = a - 0,6\,\,\,mol;\,\,\,\,{n_{{N_2}}} = 4a + 0,1\,\,\,mol$
$\begin{array}{l}{n_{{O_2}}}:{n_{{N_2}}} = 1:9 \to 9(a - 0,6) = 4{\rm{a}} + 0,1 \to a = 1,1\,mol\\{n_Y} = 1,1 - 0,6 + 4.1,1 + 0,1 = 5mol \to V = 22,4.5 = 112\,\,lit\end{array}$
Khi đốt cháy một trong các chất là đồng đẳng của metylamin thì tỉ lệ thể tích ${{V}_{C{{O}_{2}}}}:{{V}_{{{H}_{2}}O}}$ = a biến đổi như thế nào ?
Công thức chung của ankylamin là CnH2n+3N (n\(\ge 1\) )
\(\dfrac{{{V_{C{O_2}}}}}{{{V_{{H_2}O}}}} = \dfrac{n}{{n + 1,5}}\)
Khi n=1 => a =0,4
Khi \(n \to + \infty \,\, \Rightarrow a = 1\)
Hỗn hợp M gồm một anken và hai amin no, đơn chức, mạch hở X và Y là đồng đẳng kế tiếp (MX< MY). Đốt cháy hoàn toàn một lượng M cần dùng 4,536 lít O2 (đktc) thu được H2O, N2 và 2,24 lít CO2 (đktc). Chất Y là
Gọi CTPT của anken là CnH2n
CTPT trung bình của 2 amin là \({C_{\bar m}}{H_{2\bar m + 3}}N\)
PTHH :
\(~{{C}_{n}}{{H}_{2n}}+\dfrac{3n}{2}{{O}_{2}}\to nC{{O}_{2}}+n{{H}_{2}}O\)
a → \(\dfrac{{3na}}{2}\) → an
\({C_{\bar m}}{H_{2\bar m + 3}}N + \dfrac{{6\bar m + 3}}{4}{O_2} \to \bar mC{O_2} + \dfrac{{2\bar m + 3}}{2}{H_2}O + \dfrac{1}{2}{N_2}\)
b → \(\dfrac{{(6\bar m + 3)b}}{2}\) → \(b\bar m\)
\(\left\{ \begin{array}{l}{n_{C{O_2}}} = 0,1 = an + b \bar m\\0,2025 = \dfrac{{3an}}{2} + \dfrac{{(6\bar m + 3)b}}{4}\end{array} \right. \Rightarrow b = 0,07\,\, \Rightarrow \,\,an + 0,07\bar m = 0,1\,\, \Rightarrow \,\,\bar m < 2\)
→ 2 amin là CH5N và C2H7N
Cho các dung dịch : C6H5NH2 (anilin), CH3NH2, C2H5OH, NaOH, K2CO3, (C2H5)2NH, NH4Cl. Số dung dịch làm đổi màu quỳ tím là
C6H5NH2 không làm đổi màu quỳ
CH3NH2, (C2H5)2NH có tính bazơ mạnh hơn amoniac → làm quỳ chuyển xanh
NH4Cl là muối tạo bởi bazơ yếu và axit mạnh → có tính axit → làm quỳ chuyển đỏ
NaOH là bazơ mạnh → làm quỳ chuyển xanh
K2CO3 là muối tạo bởi axit yếu và bazơ mạnh → có tính bazơ → làm quỳ chuyển xanh
→ có 5 dung dịch làm quỳ chuyển màu
Đốt cháy hoàn toàn 12,95 gam hỗn hợp A (gồm amin no, mạch hở X và ankan Y) bằng oxi vừa đủ. Sau phản ứng thu được m gam H2O; 19,04 lít CO2 và 0,56 lít khí N2 (đktc). Giá trị của m là
\({n_{C{O_2}}} = \dfrac{{19,05}}{{22,4}} = 0,85\,\,mol;\,\,{n_{{N_2}}} = \dfrac{{0,56}}{{22,4}} = 0,025\,\,mol\)
Bảo toàn khối lượng : mhhA = mC + mH + mN → 0,85.12 + mH + 0,025.2.14 = 12,95
→ nH = 2,05 mol \( \to \,\,{n_{{H_2}O}} = \dfrac{{{n_H}}}{2} = 1,025\,\,mol\,\, \to \,\,{m_{{H_2}O}} = 18,45\,\,gam\)
Đốt cháy 50 ml hỗn hợp khí X gồm trimetylamin và 2 hiđrocacbon là đồng đẳng liên tiếp bằng oxi vừa đủ, thu được 375 ml hỗn hợp khí và hơi Y. Cho Y đi qua H2SO4 đặc dư thì còn lại 175 ml, các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. CTPT của 2 hiđrocacbon là
Ta có :\({V_{{H_2}O}}\)= 375 – 175 = 200 ml; \({V_{C{O_2}}} + {V_{{N_2}}} = 175\,\,ml\)
\({V_{{H_2}O}} - {V_{C{O_2}}} - {V_{{N_2}}} = 25\,\,ml\, = \,\,\dfrac{1}{2}\)nhỗn hợp
→ 2 hiđrocacbon chỉ có thể là anken và Vamin = Vanken = 25 ml
Đặt công thức chung của 2 anken là \({C_{\bar n}}{H_{2\bar n + 2}}\)
\(\begin{array}{l}{V_{C{O_2}}} = 25\bar n + 3.25 = 25\bar n + 75;\,\,\,\,\,\,\,{V_{{N_2}}} = 0,5.25 = 12,5\\ \to \,\,\,25\bar n + 75 + 12,5 = 175\,\, \to \,\,\bar n = 3,5\end{array}\)
Vậy 2 hiđrocacbon là C3H6 và C4H8
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm 1 amin no, mạch hở, đơn chức và 1 ancol no, mạch hở, đơn chức bằng 151,2 lít không khí (vừa đủ) thu được 17,92 lít khí CO2; 21,6 gam H2O; 123,2 lít khí N2 (các thể tích khí đo ở đktc). CTPT của ancol và amin là
\({n_{C{O_2}}} = \dfrac{{17,92}}{{22,4}} = 0,8\,\,mol;\,\,{n_{{H_2}O}} = \dfrac{{21,6}}{{18}} = 1,2\,\,mol;\,\,{n_{{N_2}}} = \dfrac{{123,2}}{{22,4}} = 5,5\,\,mol\)
Gọi CTPT của ancol là CmH2m+2O; CTPT của amin là CnH2n+3N
nkhông khí = 6,75 mol \( \to \,\,{n_{{O_2}}} = \dfrac{{6,75}}{5} = 1,35\,\,mol;\,\,{n_{{N_2}(kk)}} = 6,75 - 1,35 = 5,4\,\,mol\)
\(\to {n_{{N_2}}}\)sinh ra do amin cháy = \({n_{{N_2}}}\)thu được - \({n_{{N_2}(KK)}}\)= 5,5 – 5,4 = 0,1 mol
Bảo toàn nguyên tố N :
\({n_{{C_n}{H_{2n + 3}}N}} = 2{n_{{N_2}}}\)= 0,2 mol
Bảo toàn nguyên tố O :
\({n_{{C_m}{H_{2m + 2}}O}} = 2{n_{C{O_2}}} + {n_{{H_2}O}} - 2{n_{{O_2}}} = 2.0,8 + 1,2 - 2.1,35 = 0,1\,\,mol\)
Bảo toàn nguyên tố C : \({n_{C{O_2}}} = n.{n_{{C_n}{H_{2n + 3}}N}} + m.{n_{{C_m}{H_{2m + 2}}O}}\)
→ 0,2n + 0,1m = 0,8 → 2n + m = 8
→ m = 2 và n = 3 phù hợp với đáp án
Vậy CTPT của ancol và amin là C2H6O vàC3H9N
Hỗn hợp X chứa 1 amin no mạch hở đơn chức, 1 ankan, 1 anken. Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol X cần dùng vừa đủ 1,03 mol O2. Sản phẩm cháy thu được có chứa 0,56 mol CO2 và 0,06 mol N2. Phần trăm khối lượng của anken có trong X gần nhất với :
namin = 0,12 mol ; nX = 0,4 mol
Bảo toàn oxi : 2nO2 = 2nCO2 + nH2O => nH2O = 0,94 mol
TQ : CnH2n+3N ; CmH2m+2 ; CtH2t
=> nH2O – nCO2 = 1,5namin + nankan
=> nankan = 0,2 mol => nanken = 0,08 mol
Bảo toàn C : 0,12n + 0,2m + 0,08t = 0,56
=> n = m = 1 ; t = 3
=> CH5N ; CH4 ; C3H6
=> %mC3H6 = 32,6%
Phản ứng nào dưới đây không thể hiện tính bazơ của amin
Đáp án A, B, D đều là phản ứng thể hiện tính bazơ của amin
Chỉ có đáp án C là phản ứng oxi hóa - khử, không phải là phản ứng axit - bazơ
Đốt cháy hòa toàn hỗn hợp hai amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, thu được 1,568 lít khí CO2 (đktc) và 1,8 gam H2O. Số đồng phân cấu tạo thuộc loại amin bậc hai của hai amin đó là:
Đặt công thức của hh 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng là: \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 3}}N\)
PTHH: \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 3}}N + {O_2}\xrightarrow{{{t^0}}}\overline n C{O_2} + (\overline n + 1,5){H_2}O\)
nCO2(đktc) = 1,568/22,4 = 0,07 (mol)
nH2O = 1,8/18 = 0,1 (mol)
Ta có: namin = (nH2O – nCO2)/1,5 = 0,02 (mol)
\(\overline n = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{n\,a\min }} = \frac{{0,07}}{{0,02}} = 3,5\)
Vì 2 amin đồng đẳng kế tiếp nên CTPT 2 amin là C3H9N và C4H11N
CTCT amin bậc 2 của C3H9N: CH3CH2-NH-CH3
CTCT amin bậc 2 của C4H11N: CH3-CH2-CH2-NH-CH3; CH3-CH(CH3)-NH-CH3; C2H5-NH-C2H5
→ Tổng có 4 CTCT thỏa mãn.
C2H5NH2 trong nước không phản ứng với chất nào trong số các chất sau ?
NaOH là dung dịch kiềm nên không tác dụng với C2H5NH2
Đốt cháy hoàn toàn m gam C2H5NH2 thu được sản phẩm gồm H2O, CO2 và 1,12 lít khí N2 (đktc). Giá trị của m là
Bảo toàn nguyên tố N có: nC2H5NH2 = 2nN2 = 0,1 mol
⟹ mC2H5NH2 = 0,1.45 = 4,5 gam
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C6H5NH2 (D = 1,02g/cm3) vào ống nghiệm có sẵn 2 ml H2O, lắc đều, sau đó để yên ống nghiệm.
Bước 2: Nhỏ tiếp 2 ml dung dịch HCl đặc (10M) vào ống nghiệm, lắc đều sau đó để yên.
Bước 3: Nhỏ tiếp 2 ml dung dịch NaOH 2M vào ống nghiệm, lắc đều sau đó để yên.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Bước 1: C6H5NH2 không tan trong nước nên tách thành 2 lớp
Bước 2: C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
Với C6H5NH3Cl là chất tan tốt trong nước nên dung dịch thu được đồng nhất, trong suốt
Bước 3: NaOH + C6H5NH3Cl → C6H5OH + NaCl + H2O
⟹ C6H5NH2 lại tách lớp với dung dịch
A sai vì bước 2 ống nghiệm không tách lớp
B đúng
C sai vì chỉ tách lớp và tổn tại dạng chất lỏng chứ không có kết tủa rắn
D sai vì CO2 không phản ứng với C6H5NH3Cl nên không có hiện tượng gì
13,35 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no đơn chức mạch hở đồng đẳng kế tiếp tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch chứa 22,475 gam muối . Nếu đốt 13,35 gam hỗn hợp X thì trong sản phẩm cháy có VCO2/VH2O bằng
Dùng bảo toàn khối lượng ta có: mHCl = mmuối - mamin = 9,125 (g)
→ nHCl = 0,25 (mol) → nAmin = nHCl = 0,25 mol
Gọi công thức chung của 2 amin có dạng CxH2x+3N
→ M2 amin = m : n = 13,35 : 0,25 = 53,4 (g/mol)
⟹ 14x + 3 + 14 = 53,4 ⟹ x = 2,6
Khi đốt hỗn hợp X thì:
CxH2x+3N + (1,5x + 0,75) O2 → xCO2 + (2x+3)/2 H2O + ½ N2
Vậy \(\frac{{{V_{C{O_2}}}}}{{{V_{{H_2}O}}}} = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{x}{{x + 1,5}} = \frac{{2,6}}{{2,6 + 1,5}} = \frac{{26}}{{41}}\)
Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam metylamin rồi cho sản phẩm cháy qua dung dịch Ca(OH)2 dư. Khối lượng bình đựng dung dịch Ca(OH)2 tăng là
Ta có: nCH3NH2 = 6,2/31 = 0,2 mol
PTHH: CH3NH2 + 2,25 O2 → CO2 + 2,5 H2O + 0,5 N2
0,2 → 0,2 → 0,5 (mol)
Bình đựng dung dịch Ca(OH)2 hấp thụ cả CO2 và H2O
⟹ mbình tăng = mCO2 + mH2O = 0,2. 44 + 0,5.18 = 17,8 gam
Đốt cháy hoàn toàn m gam 1 amin no đơn chức mạch hở người ta thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc); 9,45 gam H2O và 1,68 lít khí N2 (đktc). Giá trị của m là:
nCO2 = 6,72 : 22,4 = 0,3 mol; nH2O = 9,45 : 18 = 0,525 mol; nN2 = 1,68 : 22,4 = 0,075 mol
Amin no đơn chức mạch hở có dạng CnH2n+3N
Bảo toàn nguyên tố O: 2nO2 = 2nCO2 + nH2O → nO2 = 0,5625 mol
Bảo toàn khối lượng: mamin + mO2 = mCO2 + mH2O + mN2
→ mamin = 44.0,3 + 18.0,525 + 28.0,075 - 0,5625.32 = 6,75 gam
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm hai amin no, đơn chức, mạch hở X và Y (có số mol bằng nhau, MX < MY) cần lượng vừa đủ 13,44 lít O2, thu được H2O, N2 và 6,72 lít CO2. Chất Y là:
Ta có: nO2 = 0,6 mol; nCO2 = 0,3 mol
BTNT O => 2nO2 = 2nCO2 + nH2O → nH2O = 0,6 mol
Đặt công thức chung của 2 amin no, đơn chức, mạch hở X và Y là CnH2n+3N
CnH2n+3N + (3n/2+3/4) O2 → nCO2 + (2n+3)/2 H2O
=> nM = (nH2O - nCO2)/1,5 = 0,2 mol
Suy ra số nguyên tử C = nCO2/nM =0,3: 0,2 = 1,5
=> X là CH5N và Y là C2H7N (etylamin).
Đốt cháy hoàn toàn 1 amin no đơn chức bậc 2 mạch hở thu được tỉ lệ mol CO2 và H2O là 4 : 7. Tên của amin là:
Công thức amin no đơn chức là CnH2n+3N
Phản ứng cháy có nCO2 : nH2O = 4 : 7
=> nC : nH = 2 : 7 = n : (2n + 3) => n = 2
=> Amin đơn chức là C2H7N
Amin bậc 2 => CH3NHCH3 (đimetyl amin)