Giáo án Sinh học 6 Bài 36: Tổng kết về cây có hoa – Mẫu giáo án số 1
Bài 36: TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
-Hệ thống hóa được những kiến thức về cấu tạo và chức năng chính của các cơ quan ở cây có hoa
- Tìm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan và các bộ phận của cây trong hoạt động sống, tạo thành một cơ thể toàn vẹn.
2. Kĩ năng:
*Rèn kĩ năng nhận biết, phân tích, hệ thống hóa.
*Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành; tìm và sử lý thông tin. Kỹ năng hợp tác nhóm, giao tiếp, trình bày ý tưởng, câu trả lời của mình. Giải thích hiện tượng thực tế trong trồng trọt.
3. Thái độ:
-Giáo dục ý thức yêu thích và bảo vệ thực vật.
4. Định hướng phát triển năng lực:
a. Năng lực chung:
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy.
+ Năng lực về quan hệ xã hội: giao tiếp
+ Năng lực công cụ: Sử dụng ngôn ngữ chính xác có thể diễn đạt mạch lac, rõ ràng.
b. Năng lực chuyên biệt: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức sinh học, nhóm năng lực về nghiên cứu khoa học
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
-Tranh phóng to hình 36.1 SGK tr.116.
-Bảng phụ sách giáo khoa trang 116.
2. Học sinh:
-Đọc bài trước ở nhà.
- Vẽ hình 36.1 SGK vào vở bài tập.Ôn lại kiến thức về cơ quan sinh dưỡng và cơ quan
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm là gì?
- Vận dụng những điều kiện cần cho hạt nãy mầm như thế nào trong sản xuất?
3.Bài mới : TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu:Định hướng cho học sinh nội dung cần hướng tới của bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Chúng ta đã tìm hiểu gần như cơ bản về cây có hoa, vậy hôm nay chúng ta sẽ đi bao quát toàn bộ về cây có hoa, để ta có cái nhìn tổng thể về chúng. |
||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: Hệ thống hóa được những kiến thức về cấu tạo và chức năng chính của các cơ quan ở cây có hoa. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Nội dung |
- GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng cấu tạo và chức năng SGK tr.116 -> làm bài tập SGK tr.116. - GV treo tranh câm hình 36.1 SGK tr.116 -> gọi HS lần lượt điền: 1/ Tên các cơ quan của cây có hoa? 2/ Đặc điểm cấu tạo chính? Các chức năng chính của mỗi cơ quan? (GV gợi ý: dựa vào bảng SGKtrang 116) -GV yêu cầu học sinh khác nhận xét – bổ xung. 3. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan? - GV gợi ý: Cây có hoa có nhiều cơ quan, mổi cơ quan của cây đều có cấu tạo phù hợp với chức năng riêng của chúng, vậy giữa các chức năng có quan hệ với nhau không và quan hệ như thế nào? |
- HS nghiên cứu bảng cấu tạo và chức năng SGK tr.116 -> làm bài tập SGK tr.116 - HS lên điền tranh câm. 1/ Rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt. 2/Học sinh phải điền phù hợp: Rễ: a, 6 Thân: b, 4 Lá: e, 2 Hoa: d, 3 Quả: c, 1 Hạt: g, 5 - HS nhận xét bổ xung. 3/ Thảo luận nhóm để tìm ra mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng: => Cây có hoa có nhiều cơ quan mỗi cơ quan đều có cấu tạo phù hợp với chức năng riêng của chúng. - HS lắng nghe |
1. Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ở cây có hoa. Cây xanh có hoa có 2 loại cơ quan: cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản, mỗi cơ quan đều có chức năng riêng và đều có cấu tạo phù hợp với chức năng đó. |
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK tr.117, trả lời câu hỏi. - GV gợi ý cho HS trả lời câu hỏi: + Thông tin thứ 1: 1. Thông tin cho ta biết những cơ quan nào của cây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về chức năng? GV gợi ý:- Vậy không có rễ hút nước và muối khoáng thì lá có chế tạo được chất hữu cơ không? - Không có thân thì chất hữu cơ do lá chế tạo có chuyển được đến nơi khác không? - Có thân, có rễ nhưng không có lá thì cây có chế tạo được chất hữu cơ không? Ở những cây không có lá thì thân, cành có biến đổi như thế nào để thực hiện chức năng thay lá? + Thông tin 2 và 3: Khi hoạt động của một số cơ quan giảm đi hay tăng cường có ảnh hưởng gì đến hoạt động của các cơ quan khác? - GV: kết luận. |
- HS đọc thông tin SGK tr.117, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi theo sự gợi ý của GV. => Trong hoạt động sống của cây, giữa các cơ quan có mối quan hệ chặt chẽ về chức năng. Hoạt động của mỗi cơ quan đều phải nhờ vào sự hoạt động của các cơ quan khác, khi một cơ quan tăng cường hay giảm hđ đều ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác và toàn bộ cây. - HS lắng nghe |
2: Sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa. Các cơ quan của cây xanh có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau => tạo cho cây thành một thể thống nhất. Nếu tác động vào 1 cơ quan sẽ ảnh hưởng tới cơ quan khác và toàn cây! |
TIẾT 2
- GV thông báo những cây sống dưới nước chịu ảnh hưởng của đặc điểm môi trường nước như có sức nâng đỡ, ít oxi, … - GV yêu cầu HS quan sát hình 36.2, 3 SGK tr.119 kết hợp với mẫu vật (chú ý đến vị trí của lá) trả lời câu hỏi: 1. Nhận xét hình dạng lá ở các vị trítrên mặt nước, chìm trong mặt nước ? 2. Cây bèo tây có cuống lá phình to, xốp có ý nhĩa gì? So sánh cuống lá khi cây sống trôi nổi và khi sống trên cạn? - GV nhận xét |
- HS lắng nghe - HS quan sát hình 36.2, 3 SGK tr.119 kết hợp với mẫu vật -> trả lời câu hỏi: 1. Lá ở trên mặt nước có phiến lá to, lá chìm trong nước có phiến lá nhỏ, hình kim 2. Chứa không khí giúp lá nhẹ và cây nổi trên mặt nước - HS ghi bài |
1. Cáccây sống dưới nước. Lá biến đổi để thích nghi với điều kiện sống trong môi trường nước |
|||||||||||
- GV yêu cầu HS đọc sách tìm thông tin trả lời các câu hỏi sau: 1.Vì sao cây mọc ở những nơi khô cạn rễ lại ăn sâu, lan rộng ? 2. Lá cây ở nơi khô hạn có lông hoặc sáp có tác dụng gì? 3. Vì sao cây mọc trong rừng rậm hay trong thung lũng thân thường vươn cao, các cành tập trung ở ngọn? - GV nhận xét. - GV bổ sung thêm 1 vài ví dụ khác: + Cây rau dừa nước mọc ở trong nước có các rễ phụ phát triển thành phao xốp như bông, nhưng khi mọc trên cạn thì rễ phụ không như thế + Rau muống sống nơi đất khô có thân nhỏ, cứng, sống ở dất bùn, ngập nước thì thân to, mềm + Thài lài mọc trong bóng râm, ẩm ướt lá có phiến to hơn so với cây mọc nơi khô hạn . |
- HS đọc sách tìm thông tin trả lời các câu hỏi đạt: 1. Rễ ăn sâu: tìm nguồn nước, lan rộng: hút sương đêm 2. Giảm sự thoát hơi nước 3. Trong rừng rậm, ánh sáng thường khó lọt xuống dưới thấp nên cây thường vươn cao, các cành tập trung ở ngọn để lấy ánh sáng - HS ghi bài - HS lắng nghe |
2: Các cây sống trên cạn - Cây sống ở nơi khô hạn cũng hình thành những đặc điểm thích nghi với môi trường khô hạn. |
|||||||||||
- GV yêu cầu HS đọc SGK tr.120 -> trả lời câu hỏi: 1. Thế nào là môi trường sống đặc biệt ? 2. Kể tên những cây sống ở những môi trường này ? 3. Phân tích đặc điểm phù hợp với môi trường sống ở những cây này. - GV nhận xét - GV yêu cầu HS rút ra nhận xét chung về sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. - GV: Kết luận. |
- HS đọc SGK tr.120 -> trả lời câu hỏi đạt: 1. Là những môi trường có điều kiện sống không thích hợp cho đa số các loại cây. 2. Đước, sú, vẹt, …sống ở đầm lầy ngập mặn; xương rồng sống ở sa mạc … 3. HS liên hệ đến điều kiện môi trường sống để phân tích: + Rễ cỏ ăn sâu để hút nước. + Các cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc lá biến thành gai để hạn chế thoát hơi nước -HS rút ra nhận xét. - HS: ghi bài! |
3: Cây sống trong những môi trường đặc biệt. Các cây sống ở những môi trường đặc biệt cũng có những cấu tạo giúp thích nghi với môi trường đó. KL: Cây xanh có thể sống ở khắp mọi nơi trên trái đất là nhờ chúng có các đđ cấu tạo thích nghi với môi trường đó. |
|||||||||||
HOẠT ĐỘNG 3:Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||
GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm: Câu 1. Vì sao nói cây có hoa là một thể thống nhất ? A. Vì khi tác động vào một cơ quan sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan khác và toàn bộ cây B. Vì có sự thống nhất giữa chức năng của các cơ quan C. Vì có sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan D. Tất cả các phương án đưa ra Câu 2. Cây con có thể được hình thành từ bộ phận nào dưới đây ? 1. Hạt 2. Rễ 3. Thân 4. Lá A. 1, 2, 3 B. 1, 2, 4 C. 1, 2, 3, 4 D. 1, 3, 4 Câu 3. Các loại quả : mơ, chanh, hồng xiêm, dừa, ổi có tên gọi chung là gì ? A. Quả khô B. Quả mọng C. Quả thịt D. Quả hạch Câu 4. Ở thực vật, bộ phận nào chuyên hoá với chức năng hấp thụ nước và muối khoáng ? A. Hạt B. Lông hút C. Bó mạch D. Chóp rễ Câu 5. Khi sự hút nước và muối khoáng ở rễ cây bị ngừng trệ thì hoạt động nào dưới đây sẽ bị ảnh hưởng ? A. Sự dẫn truyền của bó mạch vùng thân B. Sự phân chia của mô phân sinh ngọn C. Quá trình quang hợp ở lá D. Tất cả các phương án đưa ra Câu 6. Cây nào dưới đây không sống trên cạn ? A. Chuối B. Nong tằm C. Cau D. Trúc đào Câu 7. Cây nào dưới đây có rễ chống ? A. Tất cả các phương án đưa ra B. Đước C. Ngô D. Mắm Câu 8. Những cây sống ở vùng sa mạc khô hạn thường có đặc điểm nào dưới đây ? 1. Thân mọng nước 2. Rễ chống phát triển 3. Rễ rất dài, ăn sâu vào lòng đất hoặc bò lan rộng và nông trên mặt đất 4. Lá có kích thước nhỏ hoặc tiêu biến thành gai A. 1, 3, 4 B. 1, 2, 3 C. 2, 3, 4 D. 1, 2, 3, 4 Câu 9. Hiện tượng cuống lá phình to, mềm và xốp ở cây bèo Nhật Bản có ý nghĩa gì ? A. Giúp cây dự trữ chất dinh dưỡng B. Giúp cây hấp thụ nước và muối khoáng triệt để hơn C. Giúp cây dễ dàng nổi trên mặt nước D. Giúp cây đào thải các chất dư thừa ra ngoài cơ thể Câu 10. Nhóm nào dưới đây gồm những cây sống trong vùng ngập mặn ? A. Đoạn, chúc, nứa, hồng, na B. Bần, sú, vẹt, mắm, đước C. Giang, si, vẹt, táu, lim D. Bụt mọc, sưa, hoàng đàn, tuế, mun Đáp án
|
|||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập Trong một cơ quan và giữa các cơ quan của cây có hoa đã có những mối quan hệ nào để cây thành một thể thống nhất? Cho ví dụ? Hãy giải thích vì sao trồng rau trên đất khô cằn, ít được tưới bón thì lá thường không xanh tốt, cây chậm rãi, chậm nước, còi cọc, năng suất thu hoạch sẽ thấp? Các cây sống trong những môi trường đặc biệt có những đặc điểm gì? Cho ví dụ. 2. Báo cáo kết quả hoạtđộng và thảo luận - HS trả lời. - HS nộp vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện. |
|||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||
Tìm các loại cây sống trong môi trường đặc biệt - Vận dụng kiến thức để trồng những loại cây thích hợp ở những môi trường thích hợp để phù hợp với cấu tạo của cây. |
|||||||||||||
4. Dặn dò:
-Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
-Đọc phần Em có biết ?
-Tìm hiểu thêm sự thích nghi của một số cây xanh quanh nhà.
-Xem tiếp bài sau!
Giáo án Sinh học 6 Bài 36: Tổng kết về cây có hoa – Mẫu giáo án số 2
Bài 36: TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS hệ thống hoá những kiến thức về cấy tạo và chức năng của các cơ quan ở cây có hoa.
- Tìm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan và các bộ phận của cây trồng trong hoạt động sống, tạo thành một cơ thể toàn vẹn.
- Biết vận dụng kiến thức để giải thích được một vài hiện tượng trong thực tế trồng trọt.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, liên hệ thực tế rút ra kiến thức.
- Kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ thực vật.
- Giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ hạt khi đem gieo.
4. Năng lực:
- Năng lực tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề
-Năng lực phản hồi, lắng nghe tích cực, hợp tác trong quá trình thảo luận.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV : Tranh H 36.1 sgk.
Chuẩn bị trò chơi ; Bảng phụ
2. Chuẩn bị của HS : - Ôn lại kiến thức về cấu tạo và chức năng của các cơ quan của cây xanh có hoa đã học.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp (2p)
2. Kiểm tra bài cũ (3p)
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
Muốn cho hạt nảy mầm ngoài chất lượng của hạt còn cần có đủ ………….., …………, và ………….. .
Khi gieo hạt phải làm đất ……………., phải chăm sóc hạt gieo chống úng, …………., chống rét, phải gieo hạt đúng ………………..
3. Bài học
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
Nội dung cần đạt được |
A: Khởi động (5 phút) - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. B1:GV hỏi: Bằng kiến thức đã học, cho biết: + Mỗi cơ quan ở cây có hoa, giữa cơ quan và chức năng có mối quan hệ với nhau không? Cho ví dụ. + Giữa các cơ quan ở cây có hoa có mối quan hệ với nhau không? Cho ví dụ. HS: trả lời B2:GV: Chuẩn KT, dẫn dắt vào bài học “Cây có nhiều cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan đều có chức năng riêng. Vậy, chúng hoạt động như thế nào để tạo thành 1 cơ thể thống nhất ?” Mở bài: Cây xanh có nhiều cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan đều có nnhững chức năng riêng. Vậy chúng hoạt động như thế nào để tạo thành một thể thống nhất? Bài học hôm nay ta sẽ trả lời. |
||
B. Hình thành kiến thức: (25’) - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. |
||
Hoạt động 1: Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ở cây có hoa. Mục tiêu: HS hệ thống hoá những kiến thức về cấy tạo và chức năng của các cơ quan ở cây có hoa. |
||
B1:GV treo sơ đồ cây có hoa, yêu cầu HS quan sát sơ đồ và chú thích các bộ phận trên sơ đồ ? B2:GV sửa nếu HS thực hiện còn sai. B3:GV yêu cầu HS thực hiện lệnh tam giác SGK/ 116. B4:GV yêu cầu HS đọc lại hệ thống đặc điểm và chức năng của các cơ quan của cây xanh có hoa. ? Có nhận xét gì về mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ? |
I/ Cây là một thể thống nhất. HS : quan sát sơ đồ, nhớ lại kiến thức đã học, chỉ rõ được các cơ quan trong sơ đồ cây xanh có hoa. Đại diện HS lên bảng chỉ trên tranh, HS khác quan sát và nhận xét bổ sung. - HS thảo luận nhóm, thực hiện lậnh tam giác. Yêu cầu : 1- c ; 2- e ; 3- d ; 4- b ; 5- g ; 6- a. Sau đó ghép các phần vừa nói vớicác bộ phận của cây xanh có hao trên sơ đồ : 1- quả ; 2- lá ; 3- hoa ; 4- thân ; 5- hạt ; 6- rễ. Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. - Yêu cầu phân biệt rõ cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dưỡng. - HS rút ra kết luận. |
I. Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ở cây có hoa Cây có hoa có nhiều có quan khác nhau, mỗi cơ quan đều có cấu tạo phù hợp với chức năng riêng của chúng. |
Hoạt động 2: Sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa? Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức để giải thích được một vài hiện tượng trong thực tế trồng trọt. |
||
B1:GV: yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK/117 và cho biết: ? Những cơ quan nào của cây có mối quan hệ chặt chẽ về chức năng. ? Khi hoạt động của một cơ quan giảm đi hay tăng cường có ảnh hưởng gì đến cơ quan khác không? ? Lấy ví dụ chứng minh điều trên. B2:GV gợi ý: Khi rễ cây không hút nước thì cây sẽ như thế nào? B3:GV tổng hợp ý kiến của HS, rút ra kiến thức chuẩncho HS. B4:GV yêu cầu HS rút ra kết luận về sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan của cây cây xanh có hoa. |
HSnghiên cứu thông tin, ghi nhớ kiến thức trả lời câu hỏi của GV : HS nêu được : - 3 cơ quan : rễ, thân và lá có quan hệ chặt chẽ với nhau, hoạt động của cơ quan sinh dưỡng ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản.... - Thân không vận chuyển đước, là không quang hợp được và ảnh hưởng đến quá trình ra hoa và tạo quả của cây. - Đại diện HS trình bày, HS khác nhận xét bổ sung. - HS rút ra kết luận. |
II. Sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa Các cơ quan của cây xanh liên quan mật thiết và ảnh hưởng tới nhau. Khi tác động vào một cơ quan sẽ ảnh hưởng tới các cơ quan khác và toàn bộ cây. |
C. Củng cố (2p) - Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. GV củng cố nội dung bài. |
||
D. Vận dụng và tìm tòi mở rộng(5’) - Mục tiêu: + Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học. + Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. Hướng dẫn hs, trả lời câu hỏi 3sgk trang 117. Gv giới thiệu với Hs một số cây xanh có ý nghĩa kinh tế đối với địa phương. |
4. Hướng dẫn học bài ở nhà (1p)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
-Làm bài tập trong vở bài tập
- Chuẩn bị Vật mẫu: cây lục bình sống trên cạn và dưới nước.
- Đọc trước Bài 36.(tiếp theo)
* Rút kinh nghiệm bài học:
Bài 36: TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA (Tiếp)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nêu được một vài đặc điểm thích nghi của thực vậtvới các loại môi trường khác nhau ( dưới nước,trên cạn, sa mạc, bãi lầy, ven biển)
- Từ đó thấy được sự thống nhất giữa cây xanh và môi trường.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh rút ra kiến thức.
- Kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ thực vật.
- Giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ hạt khi đem gieo.
4. Năng lực:
- Năng lực tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề
-Năng lực phản hồi, lắng nghe tích cực, hợp tác trong quá trình thảo luận.
II. CHUẨ BỊ
1. Chuẩn bị của GV : Tranh H 36.2 đến 36.5/119,120,121 sgk.
Bảng phụ
2. Chuẩn bị của HS : - Ôn lại kiến thức về cấu tạo và chức năng của các cơ quan của cây xanh có hoa đã học.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp (2p).
2. Kiểm tra bài cũ (3p)
3. Bài học:
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
Nội dung cần đạt được |
A: Khởi động (3 phút) - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. Ở cây xanh, ngoài sự thống nhất các cơ quan, bộ phận với nhau; còn có sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường (hình thái, cấu tạo cơ thể phù hợp với môi trường) |
||
B. Hình thành kiến thức: - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. Mở bài: Cây xanh không những có sự thống nhất giữa các bộ phận và các cơ quan với nhau mà còn có sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường, thể hiện ở những đặc điểm hình thái, cấu tạo phù hợp với điều kiện môi trường. Bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một vài ví dụ cụ thể. |
||
II/ Cây với môi trường. Hoạt động 1: Các cây sống dưới nước. Mục tiêu: HS nêu được một vài đặc điểm thích nghi của thực vậtvới các loại môi trường khác nhau ( dưới nước,trên cạn, sa mạc, bãi lầy, ven biển) |
||
B1:GV treo tranh H36.2, 36.3sgk/119,120. B2:GV yêu cầu : HS quan sát tranh, thảo luận nhóm, thực hiện lệnh tam giác SGK/119 B3:GV tổng kết ý kiến HS đưa ra kiến thức chuẩn. |
HS : quan sát mẫu vật mang đến lớp và H36.2, 36.3, ghi nhớ kiến thức, thảo luận nhóm. Yêu cầu : giải thích sự biến đổi hình dạng lá khi ở các vị trí trên mặt nước, chìm trong nước. Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. |
1. Môi trường ở nước - Cây sống trôi nổi: thân sống hay rỗng, lá to - Cây sống chìm trong nước: thân và lá nhỏ nhưng nhiều. |
Hoạt động 2: Các cây sống trên cạn Mục tiêu: Từ đó thấy được sự thống nhất giữa cây xanh và môi trường. |
||
B1:GV: yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK/120 và cho biết: ? Cây sống trên cạn phụ thuộc vào những yếu tố nào. ? Khi cây mọc nơi khô hạn, nắng gió thường có đặc điểm gì? ? Vì sao cây mọc trong rừng rậm hoặc thung lũng thân thường vươn cao, các cành thường tập trung ở ngọn. B2:GV lấy ví dụ khác để chúng minh đặc điểm của cây thích nghi với môi trường. + Cây rau dừa mọc trong nước có rễ phụ phát triển thành phao xốp như bông, nhưng cây mọc trên cạn thì không có. |
HSnghiên cứu thông tin, kết hợp với kiến thức cũ trả lời câu hỏi của GV : HS nêu được : - Phụ thuộc vào nguồn nước,nhiệt độ, khí hậu,các loại đất. - Rễ ăn sâu tìm nguồn nước hoặc rễ lan rộng để hút xương đêm. - Để lấy đủ ánh sáng cho lá quang hợp. - Đại diện HS trình bày, HS khác nhận xét bổ sung. - HS nghe và ghi nhớ kiến thức. |
2. Môi trường ở cạn - Nơi nắng nóng và gió nhiều: rễ ăn sâu, lan rộng thân thấp phân cành nhiều lá có lông có sáp. - Sống nơi ẩm nhiều, râm mát: thân vươn cao, cành lá tập trung ở ngọn. |
Hoạt động 3: Cây sống trong những môi trường đặc biệt. Mục tiêu: Từ đó thấy được sự thống nhất giữa cây xanh và môi trường. |
||
B1:GV: yêu cầu HS quan sát hình 36.4 và 36.5 sgk/ 120 kết hợp nghiên cứu thông tin SGK/120 và cho biết: ? Thế nào là môi trường đặc biệt. ? Kể tên các loại cây sống trong môi trường này? ? Phân tích đặc điểm phù hợp với môi trường sống ở những cây này. B2:GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi của lệnh tam giác: B3:GV yêu cầu HS rút ra kết luận về sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường |
HSquan sát hình nghiên cứu thông tin SGK, ghi nhớ kiến thức cũ trả lời câu hỏi của GV : -Yêu cầu HS nêu được: dự trữ nước, chế tạo tinh bột ,... - Đại diện HS trình bày, HS khác nhận xét bổ sung. |
3. Môi trường đặc biệt - Ở sa mạc. - Cây mọc ở đầm lầy ven biển. |
C. Củng cố (2p) - Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. - GV củng cố nội dung bài. - HS làm bài tập: chọn đáp án đúng. 1. Cây xanh có hoa có thể phân bố rộng rãi khắp nơi trên trái đất vì: A. Cây có rễ, thân, lá. B. Cây có hoa, quả và hạt. C. Cây đã hình thành những đặc điểm thích nghi với môi trường. D. Cây có sự thống nhất giữa các cơ quan với nhau. 2. Nhờ đặc điểm nào mà cây đước có thể sống được trên bãi lầy ngập thuỷ triều ở vùng ven biển. A. Cây có rễ, thân và lá. B.Cây có hoa quả và hạt. C. Cây có rễ chống. D. Cây có rễ ăn sâu xuống đất |
||
D. Vận dụng và tìm tòi mở rộng (3p) - Mục tiêu: + Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học. + Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Cho học sinh chơi trò chơi giải ô chữ trang 108 SGK Sinh học 6 |
4. Hướng dẫn học bài ở nhà (1p)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
-Làm bài tập trong vở bài tập
- Đọc mục “ Em có biết”
- Đọc trước Bài 37.
* Rút kinh nghiệm bài học: