Giáo án Sinh học 6 Bài 21: Quang hợp - Mẫu giáo án số 1
Bài 21: QUANG HỢP
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
-Tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng, lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả ra khí oxi.
-Giải thích được một vàu hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh.
-Vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng phân tích thí nghiệm để biết được những chất lá cây cần sử dụng để chế tạo tinh bột?
-Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.
-Viết sơ đồ tóm tắt về hiện tượng quang hợp.
2. Kĩ năng:
-Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.
3. Thái độ:
-Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây, bảo vệ môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực:
a. Năng lực chung:
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy.
+ Năng lực về quan hệ xã hội: giao tiếp
+ Năng lực công cụ: Sử dụng ngôn ngữ chính xác có thể diễn đạt mạch lac, rõ ràng.
b. Năng lực chuyên biệt: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức sinh học, nhóm năng lực về nghiên cứu khoa học
II/ CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bị của giáo viên:
-Các dụng cụ để thực hiện thí nghiệm dung dịch iot là thuốc thử tinh bột: củ khoai tây đã luộc chín, dao nhỏ, dung dịch iot, ống nhỏ giọt
-Một vài lá đã thử dung dịch iot, Tranh phóng to hình 21.1 và 21.2.
2. Chuẩn bị của học sinh:
-Ôn lại kiến thức Tiểu học về chức năng của lá.
-Soạn bài và làm thử thí nghiệm ở nhà, và chuẩn bị kết quả báo cáo.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
Cấu tạo của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?
Vì sao ở nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới? Hãy tìm ví dụ vài loại lá có hai mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác so với cách mọc của đa số các loại lá?
3.Bài mới :
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu:Định hướng cho học sinh nội dung cần hướng tới của bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||
Như đã biết, khác hẳn với động vật, cây xanh có khả năng chế tạo chất hữu cơ tự nuôi sống mình, là do lá có nhiều lục lạp. Vậy lá cây chế tạo được chất hữu cơ gì và trong điều kiện nào? |
|||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: Khi có ánh sáng, lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả ra khí oxi. -Giải thích được một vàu hiện tượng thực tế Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Nội dung |
|
- Yêu cầu học sinh các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm, - Kiểm tra kết quả thí nghiệm các nhóm; - Hãy nêu các bước tiến hành thí nghiệm ? - Lấy kết quả 1 nhóm, tiến hành đun sôi cách thủy và thử dd iôt. - Hãy nhận xét hiện tượng khi nhỏ dd iôt lên lá khoai lang làm thí nghiệm ? Giải thích hiện tượng xảy ra ? - Hướng dẫn học sinh quan sátthí nghiệm; Bổ sung hoàn chỉnh nội dung. - Vậy qua q.trình q.hợp cây đã c.tạo được chất gì ? |
- Các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. - Đại diện 1 nhóm báo cáo cách tiến hành. - Quan sátkết quả thí nghiệm, thảo luận nhóm đại diện pbiểu, nhóm khác bổ sung. - Quan sátthí nghiệm theo hướng dẫn của gv. - T.luận nhóm đ.diện pb, nhóm khác bs. |
I. Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng: 1) Thí nghiệm: - Lấy chậu trồng dây lang để chổ tối 2 ngày, dùng băng giấy đen bịt kín 1 phần 2 mặt lá. - Để chậu chổ có ánh sáng mặt trời từ 4 – 6 giờ. - Ngắt lá đó, bỏ băng đen, cho vào cồn 90o đun sôi cách thủy để tẩy hết ch d.lục rồi rửa sạch. - Bỏ lá đó vào dd iốt loãng. - Kết quả : + Phần lá không bị bịt có màu xanh tím. + Phần lá bị bịt thì không. 2) Kết luận : Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng. |
|
- GV cho HS nghiên cứu thông tin SGK tr.69, 70 -> thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi mục 6 SGK tr.70 - GV gợi ý: HS dựa vào kết quả thí nghiệm 1 và quan sát đáy 2 ống nghiệm, chất khí nào duy trì sự cháy? - GV cho thảo luận kết quả -> tìm ý kiến đúng - GV nhận xét, đưa ra đáp án đúng -> cho HS rút kết luận. - GV hỏi: Tại sao trời hè, nắng nóng, đứng dưới bóng cây to lại thấy mát và dễ thở hơn? - GV cho HS nhắc lại thí nghiệm và kết luận. |
- HS nghiên cứu thông tin SGK tr.69, 70 -> thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi mục 6 SGK tr.70 - Các nhóm trình bày ý kiến -> cả lớp thảo luận và bổ sung: + Cành rong ở cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng + Chất khí ở cốc B là khí Oxi vì nó đã làm que đóm vừa tắt lại bùng cháy. Hiện tượng chứng tỏ cành rong trong cốc B đã tạo ra chất khí là có bọt khí thoát ra từ cành rong và có chất khí tạo thành ở đáy ống nghiệm trong cốc B. - HS rút kết luận:Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột - HS trả lời: Vì lá cây có cơ chế thoát hơi nước, giảm nhiệt và thải ra oxi trong qua trình quang hợp - HS nhắc lại thí nghiệm và kết luận. |
II. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột: 1) Thí nghiệm: - Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 ống nghiệm đựng đầy nước rồi úp ngược vào 2 cốc A, B đựng đầy nước. - Để cốc A vào trong túi giấy đen hoặc trong chổ tối, cốc B để chổ có ánh sáng - Sau 6 giờ quan sát . - Kết quả: + Cành rong trong cốc B có những bọt khí xuất hiện. + Cành rong trong cốc A thì không. 2) Kết luận: Trong quá trình lá chế tạo tinh bột, lá đã nhã khí oxi ra môi trường ngoài. |
|
TIẾT 2
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Nội dung |
||||||||||
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK tr.70, 71. - GV yêu cầu HS nhắc lại thí nghiệm - GV cho HS thảo luận nhóm: 1. Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào? GV gợi ý: Nước vôi có khả năng hấp thụ khí cacbonic 2. Lá cây trong chuông nào không chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? GV gợi ý: Căn cứ vào kết quả của thí nghiệm thử dung dịch iot. 3. Từ kết quả đó, có thể rút ra kết luận gì? - GV cho thảo luận toàn lớp kết quả thảo luận của các nhóm. - GV yêu cầu HS rút kết luận - GV hỏi: Tại sao xung quanh nhà và nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh? => GDMT: Quang hợp điều hòa khí hậu, làm không khí trong lành (cân bằng CO2 và O2); Để cây thực hiện quang hợp tốt nhất phải đảm bảo về điều kiện nước, nhiệt độ và ánh sáng. |
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin SGK tr.70, 71 - 1-2 HS nhắc lại thí nghiệm - HS thảo luận nhóm: 1. Cây ở trong chuông A sống trong điều kiện không khí không có khí cacbonic 2. Lá trong chuông A không chế tạo được tinh bột, căn cứ vào kết quả thử với dung dịch iot, lá không bị nhuộm thành màu xanh tím. 3. Không có khí cacbonic, lá không thể chế tạo được tinh bột - HS rút ra kết luận. - HS trả lời đạt: điều hòa thành phần chất khí trong bầu khí quyển ( lấy khí CO2, nhả khí O2) |
I. Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột ? 1) Thí nghiệm: - Kết quả : + Lá cây ở chuông A không chế tạo được tinh bột. +Lá cây ở chuông B tạo được tinh bột. 2) Kết luận : không có khí cacbonic, lá không chế tạo được tinh bột. Vậy : Cây cần nước, ánh sáng, khí cacbonic để tạo tinh bột. |
||||||||||
- GV yêu cầu cá nhân HS nghiên cứu SGK tr.72 - GV gọi HS lên bảng viết lại sơ đồ quang hợp. - GV cho HS nhận xét -> thảo luận về khái niệm quang hợp GV gợi ý: - Lá cây sử dụng nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Nguyên liệu đó được lấy từ đâu? - Lá cây chế tạo tinh bột trong điều kiện nào? - GV nhận xét, hoàn chỉnh khái niệm quang hợp. - GV cho HS đọc thông tin mục q SGK tr.72 - GV hỏi: Ngoài tinh bột, lá cây còn tạo ra những sản phẩm hữu cơ nào khác? |
- Cá nhân HS nghiên cứu SGK tr.72 - 2 HS lên bảng viết lại sơ đồ quang hợp. - HS nhận xét -> thảo luận về khái niệm quang hợp Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi. - HS đọc thông tin mục q SGK tr.72 - HS trả lời như yêu cầu nội dung SGK tr.72. |
2: Khái niệm về quang hợp Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi. Sơ đồ quang hợp ( SGK tr. 7) |
||||||||||
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||||||||
GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm: Câu 1. Trong quá trình quang hợp, lá nhả ra loại khí nào ? A. Khí hiđrô B. Khí nitơ C. Khí ôxi D. Khí cacbônic Câu 2. Trong cơ thể thực vật, bộ phận nào chuyên hoá với chức năng chế tạo tinh bột ? A. Hoa B. Rễ C. Lá D. Thân Câu 3. Thành phần nào dưới đây không tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp của thực vật ? A. Không bào B. Lục lạp C. Nước D. Khí cacbônic Câu 4. Điều kiện cần để lá cây có thể quang hợp được khi có đầy đủ các nguyên liệu là gì ? A. Nhiệt độ thấp B. Có ánh sáng C. Độ ẩm thấp D. Nền nhiệt cao Câu 5. Thân non của cây (có màu xanh lục) có quang hợp được không ? Vì sao ? A. Không. Vì thân non chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển chất dinh dưỡng. B. Có. Vì thân non cũng chứa chất diệp lục như lá cây. C. Có. Vì thân non cũng được cung cấp đầy đủ nước và muối khoáng. D. Không. Vì quá trình quang hợp chỉ diễn ra ở lá cây. Câu 6. Chất nào dưới đây là nguyên liệu của quá trình quang hợp ở thực vật ? A. Khí cacbônic B. Khí ôxi C. Tinh bột D. Vitamin Câu 7. Cho một cành rong đuôi chó vào bình chứa nước. Đổ đầy nước vào một ống nghiệm sau đó úp ngược ống nghiệm vào cành rong đuôi chó sao cho không có bọt khí lọt vào. Để bình nước này ra chỗ có nắng thì sau một thời gian, người ta quan sát thấy hiện tượng gì ? A. Chất kết tủa màu trắng dần xuất hiện ở đáy ống nghiệm B. Nước trong bình chuyển dần sang màu hồng nhạt C. Nước trong ống nghiệm chuyển màu xanh thẫm. D. Bọt khí nổi lên và khí dần chiếm chỗ nước trong ống nghiệm. Câu 8. Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta lại thả thêm rong rêu ? A. Tất cả các phương án đưa ra. B. Vì quá trình quang hợp của rong rêu sẽ thải khí ôxi, giúp hoạt động hô hấp của cá diễn ra dễ dàng hơn. C. Vì rong rêu có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây hại cho cá. D. Vì rong rêu là thức ăn chủ yếu của cá cảnh. Câu 9. Để quang hợp ở cây xanh diễn ra thuận lợi, chúng ta cần lưu ý điều nào dưới đây ? A. Tất cả các phương án đưa ra B. Trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng C. Tưới tiêu hợp lý D. Bón phân cho cây (bón lót, bón thúc) Câu 10. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau : Từ tinh bột cùng …, lá cây còn chế tạo được nhiều loại hữu cơ khác cần thiết cho cây. A. muối khoáng B. nước C. ôxi D. vitamin Đáp án
|
||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||||||||
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập - Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3 SGK. - Vì sao trong thành phố người ta thường trồng nhiều cây xanh? 2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời. - HS nộp vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện. |
||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||||||||
Vẽ sơ đồ tư duy |
4. Hướng dẫn về nhà:
-Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Đọc em có biết.
chuẩn bị tiếp bài 22.
Giáo án sinh học 6 Bài 21: Quang hợp - Mẫu giáo án số 2
Bài 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Học sinh tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả khí oxi.
- Giải thích được 1 vài hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng, vì sao nên thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra kết luận.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.
4. Năng lực
- Năng lực đọc hiểu và xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
II. Chuẩn bị bài học
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Dung dịch iôt, lá khoai lang, ống nhỏ.
- Kết quả của thí nghiệm: 1 vài lá đã thử dung dịch iôt... tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Mang thí nghiệm đã chuẩn bị đến lớp.
- Ôn lại kiến thức tiểu học về chức năng của lá.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
1/ Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào?
2/ Vì sao có rất nhiều loại lá mặt trên thường có màu sẫm hơn mặt dưới?
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
Nội dung cần đạt được |
A: Khởi động (3 phút) - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. |
||
B1: Gv: Ta đã biết, khác hẳn với động vật, cây xanh có khả năng chế tạo chất hữu cơ để tự nuôi sống mình.Vậy do đâu mà lá cây làm được điều này B2: Gv: Vậy lá cây chế tạo được chất gì và trong điều kiện nào, khí mà lá thải ra trong quá trình này là gì ?Đề trả lời câu hỏi đó cô và trò chúng ta sẽ tìm hiểu qua các thí nghiệm trong bài học ngày hôm nay |
Hs: Do lá có nhiều lục lạp. |
Năng lực hình thành cho học sinh: năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn. |
B: Hình thành kiến thức ( 30 phút) - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. |
||
Hoạt động 1: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả khí oxi. |
||
B1: GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân, nghiên cứu SGK trang 68, 69. - GV yêu cầu đại diện một nhóm mô tả lại thí nghiệm đã tiến hành, báo cáo kết quả. - GV cho HS thảo luận nhóm trao đổi để trả lời 3 câu hỏi. GV cho các nhóm thảo luận kết quả của nhóm (như SGV). ? Việc bịp lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì ? ? Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm chế tạo được ra tinh bột ? Vì sao em biết ? ? Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì ? B2: GV nghe, bổ sung, sửa chữa và nêu ý kiến đúng, cho HS quan sát kết quả thí nghiệm của GV để khẳng định kết luận của thí nghiệm. - Đầu tiên nhỏ iôt vào củ khoai lang đã luộc chín. -Nhỏ iôt vào lá rau khi đã đun cách thuỷ bằng cồn và rửa sạch. B3: GV cho HS rút ra kết luận. - GV treo tranh yêu cầu 1 HS nhắc lại thí nghiệm và kết luận của hoạt động này. B4: GV mở rộng: Từ tinh bột và các muối khoáng hoà tan khác lá sẽ tổng hợp thành các chất hữu cơ cần thiết cho mọi hoạt động sống của cây. |
- HS đọc kết hợp với hình 21.1 SGK trang 68, 69. - Đại diện HS trình bày: - HS trả lời 3 câu hỏi. - HS mang phần tự trả lời của mình thảo luận trong nhóm, thống nhất ý kiến. -> Không cho ánh sáng vào phần bịt. -> tinh bột chuyển sang màu xanh. |
Điều cần biết trước khi làm TN: Nếu dùng dd iot nhỏ vào chỗ có tinh bột (VD: khoai lang, khoai tây, cơm…) chỗ đó bao giờ cũng có màu xamh tím đặc trưng -> dd iot làm thước thử cho tinh bột. 1.Xác định chất mà lá cây chế tạo đưcọ khi có ánh sáng: a. TN: (SGK) Kết quả: phần lá không bị bịt kín chế tạo được tinh bột vì khi thử dd iot phần này đổi màu xanh tím. Phần lá bị bịt kín không chế tạo được tinh bột vì khi thử dd iot phần này có màu dd iot. b. Kết luận: Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng. |
Hoạt động 2:Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột Mục tiêu: Giải thích được 1 vài hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng, vì sao nên thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh. |
||
B1: GV yêu cầu HS, nghiên cứu SGK trang 69, 70 và quan sát hình 21.2 sgk. - Mô tả cách tiến hành thí nghiệm. - Chất khí nào của không khí duy trì sự cháy, sự sống - Yêu cầu: + Dựa vào kết quả của thí nghiệm 1, xác định cành rong ở cốc B chế tạo được tinh bột vì có ánh sáng chiếu vào, có bọt khí thoát ra từ cành rong . + Chất khí ở cốc B là khí oxi vì nó làm tàn đóm bùng cháy. B2: GV cho HS thảo luận nhóm thực hiện lệnh skg/ 70. - GV gợi ý: HS dựa vào kết quả của thí nghiệm 1 và chú ý quan sát ở đáy 2 ống nghiệm. B3: GV quan sát lớp, chú ý nhóm HS yếu để hướng dẫn thêm (chất khí duy trì sự cháy). - GV cho các nhóm thảo luận kết quả tìm ý kiến đúng. B4: GV nhận xét và đưa đáp án đúng, cho HS rút ra kết luận. |
- HS đọc, quan sát hình 21.2, trao đổi nhóm trả lời 3 câu hỏi, thống nhất ý kiến. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung nhóm lên trình bày kết quả, cả lớp thảo luận và bổ sung. - HS suy nghĩ và trả lời. - Các nhóm nghe và tự sửa nếu cần. |
|
C: Luyện tập (3 phút) - Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. 1/Tại sao về mùa hè khi trời nắng nóng đứng dưới bóng vây to lại thấy mát và dễ thở? 2/ Khi có ánh sáng lá cây sẽ chế tạo ra: A. Chất béo.C. Tinh bột. B. Chất đạm.D. Khí ô xi và khí cacbonic |
||
D: Vận dụng, mở rộng (2 phút) - Mục tiêu: + Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học. + Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. Gv yêu cầu học sinh mang mẫu vật của mình ra để trên mặt bàn kết hợp với một số mẫu cô đưa ra .Hãy tìm những lá có hai mặt lá màu hông giống nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác với cách mọc của đa số các loại lá? |
4. Dặn dò (1 phút)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Ôn lại kiến thức về chức năng của rễ.
- Đọctrước bài : Quang hợp (tiếp theo).
* Rút kinh nghiệm bài học:
Bài 21: QUANG HỢP (Tiếp theo)
I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Tìm hiểu thí nghiệm lá cây cần chất gì và chất khí nào của không khí để chế tạo tinh bột
-Chỉ ra được: các chất tham gia: CO2 và nước; các chất tạo thành: tinh bộtvà khí ô xi; điều kiện : có ánh sáng và chất diệp lục.
- Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.
- Viết sơ đồ tóm tắt quá trìnhquang hợp.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh phân tích thí nghiệm, khái quát kiến thức.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, yêu thích môn học.
4. Năng lực:
- Năng lực tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề
-Năng lực phản hồi, lắng nghe tích cực, hợp tác trong quá trình thảo luận.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: Thực hiện trước thí nghiệm, mang lá ở thí nghiệm đến lớp để thử kết quả với dung dịch iốt. Băng hình về thí nghiệm (nếu có)
2. Chuẩn bị của HS: Ôn lại kiến thức về cấu tạo của lá, sự vận chuyển nước của rễ, ôn lại bài quang hợp của tiết trước.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp (2p)
2. Kiểm tra bài cũ (3p)
1/ Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng?
2/ Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, có thể làm tăng dưỡng chất khí cho cá bằng cách nào?
3. Bài học
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
Nội dung cần đạt được |
Hoạt động 1: Khởi động (3 phút) - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. Gv: Từ phần trả lời bài cũ của bạn chúng ta đã thấy để chế tạo được tinh bột thì lá cây cần phải có ánh sáng. Vậy ngoài ánh sáng ra thì còn cầnyếu tố nào khác nữa thì chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp trong bài quang hợp tiếp theo. ? Vậy lá cây cần chất gìđể chế tạo tinh bột?Bài hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu : |
||
B. Hình thành kiến thức - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. |
||
Hoạt động 1: Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột? Mục tiêu: Tìm hiểu thí nghiệm lá cây cần chất gì và chất khí nào của không khí để chế tạo tinh bột |
||
B1: Gv cho HS quan sát hình ảnh : sự hút nước của cây và H20.4/ sgk - GV yêu cầu:Cá nhân HS đọc thông tin SGK trang 70, 71, cho biết : ? Lá cây cần nước để chế tạo tinh bột, nước được lấy từ đâu ? ? Khoảng trống trong thịt lá có vai trò gì ? B2:GV yêu cầu HS đọc thí nghiệm sgk/71 Yêu cầu : - Mô tả cách tiến hành thí nghiệm : ? Đặt cây vào chỗ tối trong hai ngày để làm gì . ? Đặt thêm cốc nước vôi trong ở chuông A để làm gì. B3: GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời 2 câu hỏi SGK. - GV gợi ý: ? Sử dụng kết quả của tiết trước để xác định lá ở chuông nào có tinh bột và lá ở chuông nào không có tinh bột? + Cây ở chuông A sống trong điều kiện không khí không có cacbonic. + Cây ở chuông B sống trong điều kiện có khí có cacbonic. - Cho HS các nhóm thảo luận kết quả. B4: GV lưu ý HS: chú ý vào điều kiện của thí nghiệm và chính điều kiện sẽ làm thay đổi kết quả của thí nghiệm. - Sau khi HS thảo luận GV cho HS rút ra kết luận nhỏ cho hoạt động này. ? Để lá cây chế tạo được ra tinh bột thì cần có những chất gì? trong điều kiện nào? ? Tại sao ở xung quanh nhà và những nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh? |
- Mỗi HS đọc kĩ thông tin và các thao tác thí nghiệm -> Nước được lấy từ đất nhờ lông hút, vận chuyển từ rễ lên lá qua mạch gỗ của rễ, thân, cuống lá và gân lá. -> Chứa không khí. - HS tóm tắt thí nghiệm cho cả lớp cùng nghe. -> Để cây tiêu thụ hết lượng tinh bột cũ ở lá. -> Nước vôi trong hấp thụ hết khí CO2 - HS thảo luận nhóm tìm câu trả lời đúng, ghi vào giấy. - Yêu cầu nêu được: + Chuông A có thêm cốc chứa nước vôi trong không còn khí CO2. + Lá trong chuông A không chế tạo được tinh bột. + Lá cây ở chuông B chế tạo được tinh bột. - HS thảo luận kết quả ý kiến của nhóm và bổ sung. - Lá cây chế tạo được tinh bột cần có nước và khí cacbonic , trong điều kiện có ánh sáng và chất diệp lục. |
1. Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột? a.TN: (SGK) Kết quả: Lá cây trong chuông A không chế tạo được tinh bột vì khi nhỏ dung dịch iot lá không đổi màu xanh tím. Kết luận: Lá cần nước và khí cacbonic để chế tạo tinh bột khi có ánh sáng. ** Năng lực nhận biết Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực tự giải quyết vấn đề Năng lực sử dụng kiến thức để vận dụng thực tiễn Năng lực sử dụng kiến thức để vận dụng thực tiễn. |
Hoạt động 2: Khái niệm về quang hợp - Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp. - Viết sơ đồ tóm tắt quá trìnhquang hợp. |
||
B1: GV yêu cầu HS hoạt động độc lập, đọc thông tinSGK. - GV gọi 2 HS viết lại sơ đồ quang hợp lên bảng. B2: GV cho HS nhận xét 2 sơ đồ trên bảng, bổ sung và thảo luận khái niệm quang hợp. ? Phát biểu khái niệm Quang hợp. B3:GV cho HS quan sát lại sơ đồ quang hợp ở SGK trang 72 và trả lời câu hỏi: ? Lá cây sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Nguyên liệu đó lấy từ đâu? ? Lá cây chế tạo tinh bột trong điều kiện nào? B4: GV cho HS đọc thông tin trả lời câu hỏi: Ngoài tinh bột lá cây còn tạo ra những sản phẩm hữu cơ nào khác? Lồng ghép, liên hệ : Quang hợp góp phần điều hoà khí hậu, làm cho trong lành không khí, có ý nghĩa quan trọng đối với con người và tự nhiên. HS có ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh ở địa phương, trồng cây gây rừng. |
- HS tự đọc và trả lời yêu cầu SGK trang 72. - HS trình bày kết quả của nhóm, bổ sung sơ đồ quang hợp (nếu cần). - Nước được rễ hút từ đất. - Khí cacbonich lấy từ không khí. - Chế tạo được nhiều chất hữu cơ cần thiếtkhác cho cây. - HS trả lời câu hỏi và rút ra kết luận. |
2. Khái niệm về quang hợp a, Sơ đồ tóm tắt quang hợp b, Khái niệm: Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời để chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi ra môi trường bên ngoài. * Từ tinh bột cùng với MK hòa tan, lá cây còn chế tạo được những chất hữu cơ khác cần thiết cho cây. |
C. Củng cố (3p) - Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. - GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm quang hợp, trả lời câu hỏi 3 SGK trang 72. - Làm bài tập trắc nghiệm: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng: Câu 1: Trong các bộ phận sau đây của lá, bộ phận nào là nơi xảy ra quá trình quang hợp: a. Lỗ khíb. Gân lác. Diệp lục Câu 2: Lá cây cần khí nào trong các chất khí sau để chế tạo tinh bột: a. Khí oxib. Khí cacbonicc. Khí nitơ |
||
D. Vận dụng và mở rộng : 5’ - Mục tiêu: + Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học. + Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. Thân non có màu xanh, có tham gia quang hợp được không ? Vì sao ?Cây không có lá hoặc lá sớm rụng ( xương rồng, cành giao ) thì chức năng quang hợp do bộ phận nào của cây đảm nhận ? Vì sao em biết |
4. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Sưu tầm tranh ảnh về mộy số cây ưa sáng và một số cây ưa tối.
* Rút kinh nghiệm bài học: