Giáo án Sinh học 6 Bài 32: Các loại quả mới nhất

Giáo án Sinh học 6 Bài 32: Các loại quả – Mẫu giáo án số 1

Bài 32: CÁC LOẠI QUẢ

I/ MỤC TIÊU.

- Biết cách phân chia quả thành các nhóm khác nhau.

-Biết chia các nhóm quả chính dựa vào các đặc điểm hình thái của phần vỏquả: Nhóm quả khô và nhóm quả thịt và các nhóm nhỏ hơn: Hai loại quả khô và hai loại quả thịt.

* KN sống: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào kỹ năng sống như: Hợp tác nhóm, trao đỗi thảo luận trong nhóm, trình bày trước đám đông. Vận dụng kiến thức để biết cách bảo quản, chế biến, tận dụng quả và hạt sau thu hoạch.

-Giáo dục ý thức BV thiên nhiên, cải tạo môi trường sống.

4. Định hướng phát triển năng lực:

a. Năng lực chung:

+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy.

+ Năng lực về quan hệ xã hội: giao tiếp

+ Năng lực công cụ: Sử dụng ngôn ngữ chính xác có thể diễn đạt mạch lac, rõ ràng.

b. Năng lực chuyên biệt: Nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức sinh học, nhóm năng lực về nghiên cứu khoa học

III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

-GV: Tranh phóng to hình 32.1 Sưu tầm một số loại quả khô, quả thịt: cải, đậu, bồ kết, táo, mơ…

-HS: Đọc bài trước ở nhà. Quan sát các loại quả trước ở nhà và chuẩn bị một số quả phổ biến: Táo, đậu, cải, mơ…

IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh

2. Kiểm tra bài cũ:

-Sự thụ tinh là gì? Thụ phấn có quan hệ gì với thụ tinh?

- Quả và hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành? Em có biết những cây nào khi quả đã hình thành vẫn còn giữ lại bộ phận của hoa? Tên bộ phận đó?

3.Bài mới : CÁC LOẠI QUẢ

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)

Mục tiêu:Định hướng cho học sinh nội dung cần hướng tới của bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

 

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức

Mục tiêu: cách phân chia quả thành các nhóm khác nhau.

-các nhóm quả chính dựa vào các đặc điểm hình thái của phần vỏquả: Nhóm quả khô và nhóm quả thịt và các nhóm nhỏ hơn: Hai loại quả khô và hai loại quả thịt.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm: quan sát mẫu vật nhóm mang theo và những quả có trong hình 32.1 SGK tr.105 -> chia các loại quả đó thành các nhóm khác nhau

- GV hỏi: Nhóm đã dựa vào đặc điểm nào để phân chia các quả trên vào các nhóm?

- GV nhắc lại tóm tắt cách phân chia của HS, từ đó hướng dẫn cách chia nhóm các loại quả như sau:

+ Trước hết quan sát các loại quả, tìm xem giữa chúng có những điểm nào khác nổi bật mà người quan tâm có thể chia chúng thành các nhóm khác nhau. Ví dụ: số lượng hạt, đặc điểm màu sắc của quả,…

+ Định ra tiêu chuẩn về mức độ khác nhau về đặc điểm đó. Ví dụ: về số lượng hạt (một hạt, không có hạt, nhiều hạt); về màu sắc của quả (màu sặc sỡ, màu nâu, màu xám,…)

+ Cuối cùng chia các nhóm quả bằng cách: xếp các quả có những đặc điểm giống nhau vào một nhóm.

- GV giảng giải: các em đã biết cách chia quả thành những nhóm khác nhau theo mục đích và những tiêu chuẩn mình tự đặt ra. Tuy nhiên vì không xuất phát từ mục dích nghiên cứu nên cách phân chia đó còn mang tính tùy tiện. Bây giờ chúng ta sẽ học cách phân chia quả theo những tiêu chuẩn mà các nhà khoa học đề ra nhằm mục đích nghiên cứu.

- HS hoạt động nhóm: quan sát mẫu vật nhóm mang theo và những quả có trong hình 32.1 SGK tr.105 -> chia các loại quả đó thành các nhóm khác nhau

- Có thể dự đoán HS phân chia dựa vào các cách sau:

+ Nhóm quả nhiều hạt, nhóm quả có một hạt, nhóm quả không có hạt

+ Nhóm quả ăn được, nhóm quả không ăn được

+ Nhóm quả có màu sắc sặc sỡ, nhóm qảu có màu nâu xám.

+ Nhóm quả khô, nhóm quả thịt.

- HS lắng nghe.

1. Căn cứ vào đặc điểm nào để phân biệt các loại quả?

- Trước hết quan sát các loại quả, tìm xem giữa chúng có những điểm nào khác nổi bật mà người quan tâm có thể chia chúng thành các nhóm khác nhau.

- Định ra tiêu chuẩn về mức độ khác nhau về đặc điểm đó.

- Cuối cùng chia các nhóm quả bằng cách: xếp các quả có những đặc điểm giống nhau vào một nhóm.

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin mục qSGK tr. 106 -> nêu tiêu chuẩn của hai nhóm quả chính: quả khô và quả thịt.

- GV yêu cầu HS xếp các quả của nhóm mình thành hai nhóm quả đã biết

a. Các loại quả khô:

- GV yêu cầu HS quan sátvỏ quả khô khi chín -> nhận xét chia qủa khô thành hai nhóm

+ Ghi lại đặc điểm của từng nhóm quả khô

+ Gọi tên hai nhóm quả khô đó

- GV nhận xét, chốt ý

- GV yêu câu HS cho ví dụ các loại quả của hai nhóm

- GV liên hệ thực tế: Vì sao người ta phải thu hoạch đậu xanh, đậu đen trước khi quả chín khô?

b. Các loại quả thịt:

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK tr.106 -> tìm hiểu đặc điểm phân biệt hai nhóm quả thịt?

- GV yêu cầu các nhóm nêu ví dụ

- GV cho HS tự rút ra kết luận

- GV liên hệ: Người ta có cách gì để bảo quản và chế biến các loại quả thịt?

- GDMT: Con người sử dụng các sản phẩm từ cây xanh: thân, rễ, lá, các loại hoa quả à chúng ta cần phải bảo vệ, gìn giữ và phát triển cây xanh ngày một tốt hơn.

- HS đọc thông tin mục qSGK tr. 106 để biết tiêu chuẩn của hai nhóm quả chính: quả khô và quả thịt

- HS xếp các quả của nhóm mình thành hai nhóm quả đã biết

- HS quan sátvỏ quả khô khi chín -> nhận xét chia qủa khô thành hai nhóm:

+ Quả khô nẻ: khi chín khô vỏ quả có khả năng tự tách ra cho hạt rơi ra ngoài: cải, các loại quả đậu, đậu bắp, chi chi, quả bông,….

+ Quả khô không nẻ: khi chín vỏ quả không tự tách ra: thìa là, chò, ….

- HS trả: Vì nếu đợi đến lúc quả chín khô, quả tự nẻ, hạt sẽ rơi hết xuống ruộng không thể thu hoạch được.

- HS đọc thông tin SGK tr.106

-> nắm được:

+ Quả mọng gồm toàn thịt: chanh, cà chua, đu đủ, chuối, hồng, nho,…

+ Qủa hạch có hạch cứng bao bọc lấy hạt: táo ta, đào, mơ, dừa,…

- HS trả lời đạt: Rửa sạch, cho vào túi nilon để ở nhiệt độ lạnh, phơi khô, đóng hộp, ép lấy nước, chế tinh dầu,….

2: Các loại quả chính.

Dựa vào đặc điểm của vỏ có thể chia quả thành 2 nhóm:

- Quả khô: khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng.

- Quả thịt: khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả.

a. Các loại quả khô:

+ Quả khô nẻ: Khi chín vỏ quả tự nứt ra.

+ Qủa khô không nẻ: Khi chín vỏ không tự nứt ra.

b. Các loại quả thịt:

+Quả mọng: gồm toàn thịt.

+ Qủa hạch: có hạch cứng bao bọc lấy hạt.

HOẠT ĐỘNG 3:Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:

Câu 1. Dựa vào đặc điểm của vỏ quả và hạt, loại quả nào dưới đây được xếp cùng nhóm với quả mơ ?

A. Nho      B. Cà chua       C. Chanh      D. Xoài

Câu 2. Quả nào dưới đây là quả khô không nẻ ?

A. Chò      B. Lạc       C. Bồ kết       D. Tất cả các phương án đưa ra

Câu 3. Khi chín, vỏ của quả nào dưới đây không có khả năng tự nứt ra ?

A. Quả bông      B. Quả me       C. Quả đậu đen    D. Quả cải

Câu 4. Phát biểu nào dưới đây là đúng ?

A. Quả mọng được phân chia làm 2 nhóm là quả thịt và quả hạch.

B. Quả hạch được phân chia làm 2 nhóm là quả thịt và quả mọng.

C. Quả thịt được phân chia làm 2 nhóm là quả hạch và quả mọng.

D. Quả thịt được phân chia làm 2 nhóm là quả khô và quả mọng.

Câu 5. Quả thìa là được xếp vào nhóm nào dưới đây ?

A. Quả khô không nẻ     B. Quả khô nẻ

C. Quả mọng                D. Quả hạch

Câu 6. Quả nào dưới đây không phải là quả mọng ?

A. Quả đu đủ      B. Quả đào        C. Quả cam      D. Quả chuối

Câu 7. Dựa vào đặc điểm của thịt vỏ và hạt, quả dừa được xếp cùng nhóm với

A. quả đậu Hà Lan.      B. quả hồng xiêm.

C. quả xà cừ.              D. quả mận.

Câu 8. Loại “hạt” nào dưới đây thực chất là quả ?

A. Tất cả các phương án đưa ra       B. Hạt lúa

C. Hạt ngô                                     D. Hạt sen

Câu 9. Củ nào dưới đây thực chất là quả ?

A. Củ su hào       B. Củ đậu         C. Củ lạc         D. Củ gừng

Câu 10. Nhóm nào dưới đây gồm những quả hạch ?

A. Chanh, hồng, cà chua            B. Táo ta, xoài, bơ

C. Cau, dừa, thìa là                   D. Cải, cà, khoai tây

Đáp án

1. D

2. D

3. B

4. C

5. A

6. B

7. D

8. A

9. C

10. B

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia lớp thành nhiều nhóm

( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập

Căn cứ vào đặc điểm nào để phân chia các loại quả?

Tổ chức cho HS chơi trò chơi ( Hãy kể tên các loại quả và phân chia chúng theo nhóm)

2. Báo cáo kết quả hoạtđộng và thảo luận

- HS trả lời.

- HS nộp vở bài tập.

- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

 Hãy kể tên 3 loại quả khô và 3 loại quả thịt ở địa phương em

Hãy kể tên 3 loại quả mọng, 3 loại quả hạch ở địa phương em

4. Dặn dò:

-Học bài và trả lời các câu hỏi còn lại.

-Đọc phần Em có biết ?

-Chuẩn bị bài kế tiếp. Hướng dẫn ngâm hạt đậu đen, hạt ngô chuẩn bị cho bài sau.

Giáo án Sinh học 6 Bài 32: Các loại quả – Mẫu giáo án số 2

Bài 32:CÁC LOẠI QUẢ

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Học sinh nêu được các đặc điểm hình thái, cấu tạo của quả khô, quả thịt.

+ Quả khô: - Đặc điểm vỏ quả khi chín.- Ví dụ: quả chò, quả cải.

+ Quả thịt: - Đặc điểm vở quả khi chín.- Ví dụ: quả cà chua, quả xoài.

- Vận dụng kiến thức để biết cách bảo quản, chế biến, tận dụng quả và hạt sau khi thu hoạch.

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh tổng hợp.

- Kĩ năng hoạt động nhóm.

3. Thái độ

- Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên.

4. Năng lực:

- Năng lực tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề

-Năng lực phản hồi, lắng nghe tích cực, hợp tác trong quá trình thảo luận.

II. CHUẨNBỊ

1. Chuẩn bị của GV :- Sưu tầm 1 số loại quả khó tìm : quả đậu, cải, chò, xà cừ, bồ kết. - Tranh H 32.1 Sgk. Bảng phụ

2. Chuẩn bị của HS : Mỗi nhóm chuẩn bị đủ các loại quả : cải, cà chua, táo, quất, đậu, me, phượng, đu đủ.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

1.Ổn định lớp (2p)

2.Kiểm tra bài cũ(3p)

Chọn từ, cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:

Sau khi …….. trên đầu nhuỵ có rất nhiều ……. . Mỗi hạt phần hút chất nhầy ở đầu nhuỵ, trương lên và nảy mầm thành một ….. . Tế bào sinh dục ……. được chuyển đến phần đầu của ống phấn xuyên qua đầu nhuỵ, vòi nhuỵ vào trong ….., khi tiếp xúc với ……… phần đầu của ống phấn ……… tế bào sinh dục …… chui vào noãn.

3 .Bài học

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung cần đạt được

A. Khởi động (7’)

- Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới.

B1:GV:

B2:GV Giới thiệu: Căn cứ vào nhiều đặc điểm của quả để phân chia nhiều nhóm quả khác nhau: hình dạng, màu sắc, hương vị, số lượng hạt,…

B3:GV yêu cầu: Dựa vào đặc điểm vỏ quả khi chín chia quả làm 2 nhóm? Các loại quả mỗi nhóm có đặc điểm gì chung?

HS: Trả lời

B4:GV: Chuẩn KT, dẫn dắt vào nội dung bài học.

B. Hình thành kiến thức (25’)

- Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động.

? Kể tên một số loại quả mà em biết. Các loại quả đó chúng giống nhau và khác nhau ở những đặc điểm nào? Biết phân loại quả sẽ có

ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.

Hoạt động 1: Căn cứ vào đặc điểm nào để phân biệt các loại quả?

Mục tiêu: Học sinh nêu được các đặc điểm hình thái, cấu tạo của quả khô, quả thịt.

B1:GV yêu cầu HS để các loại quả mà mình đem đến lớp lên mặt bàn,kết hợp quan sát hình 32.1 sgk.

B2:GV treo tranh H32.1 SGK

? Hãy phân chia các quả trên thành các nhóm khác nhau dựa vào hình thái … quả giống nhau xếp vào 1 nhóm.

? Dựa vào đặc điểm nào để chia như vậy? Hãy viết những đặc điểm mà em dùng để phần biệt chúng.

B3:GVhướng HS theo cách dựa vào số lượng hạt, màu sắc quả.

HS : để các loại quả mà mình đem đến lớp lên mặt bàn,kết hợp quan sát hình 32.1 sgk, thảo luận nhóm thực hiện yêu cầu của GV.

- Thống nhất cách phần loại.

- Dựa vàođặc điểm hình thái, hình dạng quả, số hạt, đặc điểm hạt, màu sắc quả.

- Đại diện HS lên bảng trình bày, HS dưới lớp theo dõi nhận xét bổ sung.

- Dựa vàođặc điểm hình thái cuả vỏ quả, hình dạng quả, số hạt và đặc điểm hạt, để phân loại quả.

** Năng lực tái hiện

Năng lực nhận biết

Năng lực phát hiện vấn đề Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ

Hoạt động 2: Các loại quả chính.

Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để biết cách bảo quản, chế biến, tận dụng quả và hạt sau khi

thu hoạch.

 

1/ Các nhóm quả chính :

- HS tự thu thập thông tin sgk tự tìm câu trả lời.

- Yêu cầu nêu được:

Có 2 nhóm :

+ Quả khô : khi chín vỏ khô cứng

+ Quả thịt : khi chín mềm, vỏ thịt dày chứa thịt dày.

- Đại diện HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

2/ Phân loại quả.

a, Quả khô.

HS thảo luân nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Có 2 loại quả khô:

Quả khô nẻ và quả khô không nẻ.

- Yêu cầu phân biệt được hai loại quả khô đó trong hình 32.1

Lấy thêm ví dụ thực tế.

-> Quả khô nẻ khi chín vỏ tự nhiên nứt nẻ

-> Quả khô không nẻ khi chín vỏ không tựnứt nẻ

b/ Quả thịt:

- HS tự thu thập thông tin sgk tự tìm câu trả lời.

- Yêu cầu nêu được:

Quả thịt chia làm 2 loại:

Quả mọng: phần thịt dày mọng nước.

Quả hạch: có hạch cứng chứa hạt bên trong.

- Yêu cầu phân biệt được hai loại quả thịt có trong hình 32.1

Lấy thêm ví dụ thực tế.

- Đại diện HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

2. Các loại quả chính

Dựa vào đặc điểm của vỏ quả khi chín người ta chia quả thành 2 nhóm: quả khô và quả thịt.

a, Quả khô khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng.

- Quả khô nẻ: Khi chín vỏ quả tự tách ra được.

VD: quả đậu Hà Lan, quả bông, quả cải,…

- Quả khô không nẻ: khi chín vỏ quả không tự tách ra được.

VD: quả chò, quả lạc, quả thìa là, quả me…

b, Quả thịt khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả.

- Quả mọng: quả khi chín gồm toàn thịt quả.

VD: quả cà chua, đu đủ, chuối…

- Quả hạch: quả có hạch cứng bọc lấy hạt.

VD: quả cóc, quả xoài, quả mơ, quả đào…

C. Củng cố (2p)

- Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được.

- GV đưa bài tập: Chọn đáp án đúng.

1/ Dựa vào đặc điểm hình thái của vỏ quảcó thể chia làm các nhóm chính là:

Nhóm quả có màu đẹp và nhóm quả có màu nâu, xám.

Nhóm quả hạch và nhóm quả khô không nẻ.

Nhóm quả khô và nhóm quả thịt.

Nhóm quả khô nẻ và nhóm quả mọng

2/ Trong các nhóm quả sau, nhóm quả nào gồm toàn quả khô?

Quả cà chua, quả ớt, quả thìa là, quả chanh.

Quả đậu hà lan, quả đậu xanh, quả cải

Quả lạc, quả dừa, quả đu đủ, quả táo ta.

Quả bồ kết, quả chuối, quả nho, quả đậu đen

D.Vận dụng và tìm tòi mở rộng(4’)

- Mục tiêu:

+ Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

+ Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Đọc mục “ Em có biết”.

4. Hướng dẫn học bài ở nhà (1p)

- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.

- Làm bài tập trong vở bài tập

- Chuẩn bị giờ sau: Mỗi nhóm cho 2- 4 hạt đỗ và 2- 4hạt ngô trong bông ẩm cho trương lên, giờ sau mang đến lớp.

- Đọc cứu trước Bài 33.

* Rút kinh nghiệm bài học: