Một tia sáng đi từ không khí vào nước có chiết suất \(n = \dfrac{4}{3}\) dưới góc tới \(i = {30^0}\). Góc khúc xạ có giá trị bằng:
Ta có:
\(\begin{array}{l}{n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} = \dfrac{{{n_1}\sin i}}{{{n_2}}} = \dfrac{{1.\sin {{30}^0}}}{{\dfrac{4}{3}}} = \dfrac{3}{8}\\ \Rightarrow r = {22^0}\end{array}\)
Chiếu chùm tia sáng đơn sắc từ không khí tới mặt phân cách của môi trường trong suốt có chiết suất n. Biết tia tới hợp với mặt phân cách góc 300. Khi đó tia khúc xạ hợp với mặt phân cách góc 600. Chiết suất n có giá trị bằng
Ta có:
Góc tới: \(i = {90^0} - {30^0} = {60^0}\)
Góc khúc xạ: \(r = {90^0} - {60^0} = {30^0}\)
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có: \({n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} \Leftrightarrow 1.\sin {60^0} = n\sin {30^0}\)
\( \Rightarrow n = \dfrac{{\sin {{60}^0}}}{{\sin {{30}^0}}} = \sqrt 3 \)
Tốc độ ánh sáng trong không khí là v1; trong nước là v2. Một tia sáng chiếu từ nước ra ngoài không khí với góc tới là i, có góc khúc xạ là r. Kết luận nào dưới đây là đúng?
Ta có tốc độ ánh sáng trong không khí lớn hơn tốc độ ánh sáng trong nước: \({v_1} > {v_2}\,\,\,\left( 1 \right)\)
Tia sáng truyền từ nước ra ngoài không khí. Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
\(n\sin i = \sin \,r \Rightarrow i < r\,\,\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) ta có: \({v_1} > {v_2};i < r\)
Chiếu một tia sáng từ không khí vào một khối chất trong suốt có chiết suất 1,5 với góc tới 600 thì tia khúc xạ trong khối chất bị lệch so với tia tới một góc là:
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
\(\sin {60^0}\; = 1,5.\sin r \Rightarrow \sin r = \dfrac{{\sin {{60}^0}}}{{1,5}} \Rightarrow r = 35,{3^0}\;\)
Tia khúc xạ trong khối chất bị lệch so với tia tới một góc là:
\(\Delta \alpha = i - r = {60^0} - 35,{3^0} = 24,{7^0}\)
Tia sáng đi từ không khí khi tới gặp mặt phân cách giữa không khí và môi trường trong suốt có chiết suất n = 1,5. Phải điều chỉnh góc tới đến giá trị nào thì góc tới gấp hai lần góc khúc xạ?
Hướng dẫn giải:
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\({n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\)
Theo đề bài: \(i{\rm{ }} = {\rm{ }}2r\)
\(1\sin i = 1,5{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{in}}\frac{i}{2} \leftrightarrow 2\sin \frac{i}{2}{\rm{cos}}\frac{i}{2} = 1,5.\sin \frac{i}{2}\) (1)
Do \(i{\rm{ }} = {\rm{ }}2r\) nên \(i \ne 0\)
\( \to (1) \leftrightarrow 2c{\rm{os}}\frac{i}{2} = 1,5 \to c{\rm{os}}\frac{i}{2} = \frac{3}{4} \to \frac{i}{2} = 41,{4^0} \to i = 82,{8^0}\)
Chiếu chùm tia sáng hẹp đơn sắc từ không khí vào một môi trường trong suốt với góc tới i thì thấy tia khúc xạ vuông góc với tia phản xạ. Chiết suất n của môi trường đó đối với ánh sáng chiếu vào được xác định bởi
Tia khúc xạ vuông góc với tia phản xạ, ta có hình vẽ:
Ta có góc phản xạ: \(i' = i\)
Tia tới và tia phản xạ vuông góc, ta có:
\(i' + r = {90^0} \Rightarrow \sin r = \cos i' = \cos i\)
Áp dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\sin i = n\sin r \Rightarrow n = \dfrac{{\sin i}}{{\sin r}} = \dfrac{{\sin i}}{{\cos i}} = \tan i\)
Trong các nhận định sau về hiện tượng khúc xạ, nhận định không đúng là
+ Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến → A đúng
+ Tia khúc xạ nằm ở môi trường thứ 2 tiếp giáp với môi trường chứa tia tới → B đúng
+ Góc khúc xạ có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng góc tới (góc khúc xạ bằng góc tới khi góc khúc xạ bằng 0) → C đúng, D sai
Tốc độ truyền của ánh sáng trong môi trường nào sau đây là chậm nhất?
Tốc độ truyền ánh sáng là: \(v = \dfrac{c}{n} \Rightarrow v \sim \dfrac{1}{n}\)
Vậy tốc độ truyền ánh sáng chậm nhất trong môi trường có chiết suất lớn nhất