Tỉ số của \(3\) và \(8\) là:
C. Cả A và B đều đúng
C. Cả A và B đều đúng
C. Cả A và B đều đúng
Tỉ số của \(3\) và \(8\) là \(3:8\) hay \(\dfrac{3}{8}\).
Vậy cả đáp án A và B đều đúng.
Chọn C.
Số \(975\,\,386\) được đọc là:
D. Chín trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm tám mươi sáu
D. Chín trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm tám mươi sáu
D. Chín trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm tám mươi sáu
Số \(975\,\,386\) được đọc là chín trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm tám mươi sáu.
Phân số chỉ phần không tô màu của hình dưới là:
C. \(\dfrac{4}{9}\)
C. \(\dfrac{4}{9}\)
C. \(\dfrac{4}{9}\)
Quan sát hình vẽ ta thấy có tất cả \(9\) ô vuông, trong đó có \(4\) ô vuông không được tô màu.
Vậy phân số chỉ số ô vuông không tô màu trong hình là \(\dfrac{4}{9}\).
Giá trị của chữ số \(2\) trong số \(17\,\,235\) là:
C. \(200\)
C. \(200\)
C. \(200\)
Chữ số \(2\) trong số \(17\,\,235\) thuộc hàng trăm nên giá trị của chữ số \(2\) trong số \(17\,\,235\) là \(200\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Ta thấy: \(81:9 = 9\).
Chia cả tử số và mẫu số của phân số \(\dfrac{{18}}{{81}}\) cho \(9\) ta được:
\(\dfrac{{18}}{{81}} = \dfrac{{18:9}}{{81:9}} = \dfrac{2}{9}\)
Hay ta có: \(\dfrac{{2}}{{9}} = \dfrac{{18}}{{81}} \).
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(2\).
Số thích hợp điền vào chỗ chấm để \(3kg\,\,20g = \,\,...\,g\) là:
C. \(3020\)
C. \(3020\)
C. \(3020\)
Ta có \(1kg = 1000g\) nên \(3kg = 3000g\).
Do đó: \(3kg\,\,20g = \,\,3kg + 20g = 3000\,g + 20g = 3020g\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(3020\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(82304 - 35468 = \)
\(82304 - 35468 = \)
Ta đặt tính và thực hiện tính như sau:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{\,82304}\\{35468}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,46836}\end{array}\)
\(82304 - 35468 = 46836\)
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(46836\).
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm :
\(\dfrac{5}{7} \cdot \cdot \cdot \dfrac{8}{9}\)
A. \( < \)
A. \( < \)
A. \( < \)
\(MSC = 63\).
Quy đồng mẫu số hai phân số ta có
\(\dfrac{5}{7} = \dfrac{{5 \times 9}}{{7 \times 9}} = \dfrac{{45}}{{63}};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{8}{9} = \dfrac{{8 \times 7}}{{9 \times 7}} = \dfrac{{56}}{{63}}\)
Mà \(\dfrac{{45}}{{63}} < \dfrac{{56}}{{63}}\) (vì \(45 < 56\))
Vậy \(\dfrac{5}{7}\,< \,\dfrac{8}{9}\).
Dấu thích hợp điền vào chỗ chấm là \(<\).
Tìm \(x\), biết: \(x:\dfrac{4}{9} = \dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{8}\)
D. \(x = \dfrac{7}{{18}}\)
D. \(x = \dfrac{7}{{18}}\)
D. \(x = \dfrac{7}{{18}}\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}x:\dfrac{4}{9} = \dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{8}\\x:\dfrac{4}{9} = \dfrac{6}{8} + \dfrac{1}{8}\\x:\dfrac{4}{9} = \dfrac{7}{8}\\x = \dfrac{7}{8} \times \dfrac{4}{9}\\x = \dfrac{7}{{18}}\end{array}\)
Vậy \(x = \dfrac{7}{{18}}\).
Giá trị của biểu thức \(\dfrac{3}{4} - \dfrac{2}{5} \times \dfrac{7}{8}\) là:
B. \(\dfrac{2}{5}\)
B. \(\dfrac{2}{5}\)
B. \(\dfrac{2}{5}\)
Ta có:
\(\dfrac{3}{4} - \dfrac{2}{5} \times \dfrac{7}{8} = \dfrac{3}{4} - \dfrac{{2 \times 7}}{{5 \times 8}} = \dfrac{3}{4} - \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{{15}}{{20}} - \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{8}{{20}} = \dfrac{2}{5}\)
Vậy giá trị của biểu thức \(\dfrac{3}{4} - \dfrac{2}{5} \times \dfrac{7}{8}\) là \(\dfrac{2}{5}\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Khối lớp \(4\) có \(240\) học sinh, trong đó \(\dfrac{8}{{15}}\) số học sinh là học sinh nam.
Vậy khối lớp \(4\) có
học sinh nam.
Khối lớp \(4\) có \(240\) học sinh, trong đó \(\dfrac{8}{{15}}\) số học sinh là học sinh nam.
Vậy khối lớp \(4\) có
học sinh nam.
Khối lớp \(4\) có số học sinh nam là:
\(240 \times \dfrac{8}{{15}} = 128\) (học sinh)
Đáp số: \(128\) học sinh.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(128\) .
Điền số thích hợp vào ô trống:
Trung bình cộng của hai số là số lớn nhất có ba chữ số. Biết một số là \(1234\).
Vậy số còn lại là
Trung bình cộng của hai số là số lớn nhất có ba chữ số. Biết một số là \(1234\).
Vậy số còn lại là
Số lớn nhất có ba chữ số là \(999\). Vậy số trung bình cộng của hai số là \(999\).
Tổng hai số đó là: \(999 \times 2 = 1998\)
Số còn lại là: \(1998 - 1234 = 764\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(764\).
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là \(144m\), chiều rộng bằng \(\dfrac{3}{5}\) chiều dài. Diện tích thửa ruộng đó là:
B. \(1215{m^2}\)
B. \(1215{m^2}\)
B. \(1215{m^2}\)
Nửa chu vi hình chữ nhật đó là:
\(144:2 = 72\,(m)\)
Ta có sơ đồ
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
\(3 + 5 = 8\) (phần)
Chiều rộng thửa ruộng hình chữ nhật đó là:
\(72:8 \times 3 = 27\,(m)\)
Chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật đó là:
\(72 - 27 = 45\,(m)\)
Diện tích thửa ruộng hình chữ nhật đó là:
\(45 \times 27 = 1215\,\,({m^2})\)
Đáp số: \(1215{m^2}\).
Hiện nay mẹ hơn con \(25\) tuổi. Cách đây \(3\) năm tuổi con bằng \(\dfrac{1}{6}\) tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.
C. Con \(8\) tuổi; mẹ \(33\) tuổi
C. Con \(8\) tuổi; mẹ \(33\) tuổi
C. Con \(8\) tuổi; mẹ \(33\) tuổi
Vì mỗi năm mỗi người tăng thêm 1 tuổi nên hiệu số tuổi không thay đổi. Hiện nay mẹ hơn con \(25\) tuổi thì cách đây \(3\) năm, mẹ vẫn hơn con \(25\) tuổi .
Ta có sơ đồ tuổi của hai mẹ con cách đây \(3\) năm:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
\(6 - 1 = 5\) (phần)
Tuổi con cách đây \(3\) năm là:
\(25:5 \times 1 = 5\) (tuổi)
Tuổi con hiện nay là:
\(5 + 3 = 8\) (tuổi)
Tuổi mẹ hiện nay là:
\(8 + 25 = 33\) (tuổi)
Đáp số: Con \(8\) tuổi; mẹ \(33\) tuổi.
Mẹ nuôi tất cả \(120\) con gà và vịt. Mẹ bán đi $24$ con gà và $15$ con vịt thì số gà còn lại nhiều hơn số vịt còn lại là $9$ con. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con vịt?
A. \(69\) con gà; \(51\) con vịt
A. \(69\) con gà; \(51\) con vịt
A. \(69\) con gà; \(51\) con vịt
Sau khi bán đi $24$ con gà và $20$ con vịt, mẹ còn lại số con gà và vịt là:
\(120 - 24 - 15 = 81\) (con)
Ta có sơ đồ số gà còn lại và số vịt còn lại:
Số gà còn lại là:
$\left( {81 + 9} \right):2 = {\rm{ 45}}$ (con)
Lúc đầu có số con gà là:
\(45 + 24 = 69\) (con)
Lúc đầu có số con vịt là:
$120 - 69 = 51$ (con)
Đáp số: \(69\) con gà; \(51\) con vịt.