Ôn tập về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Câu 1 Trắc nghiệm

Lan viết: “Số lớn = (tổng – hiệu) : $2$”. Lan viết đúng hay sai?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:
Sai
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:
Sai
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:
Sai

Ta có: Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$

Vây Lan viết sai.

Câu 2 Trắc nghiệm

Công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó là:

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

C. Cả A và B đều đúng

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

C. Cả A và B đều đúng

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

C. Cả A và B đều đúng

Ta có:

Số bé = (tổng – hiệu) : $2$  ;   Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$

Vậy cả A và B đều đúng.

Câu 3 Trắc nghiệm

Tìm hai số biết tổng của chúng là $318$ và hiệu là $42$.

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

A. \(180\) và \(138\)

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

A. \(180\) và \(138\)

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

A. \(180\) và \(138\)

Ta có sơ đồ:

Số lớn là:

    \((318 + 42):2 = 180\)

Số bé là:

    \(318 - 180 = 138\)

                        Đáp số: Số lớn: \(180\); số bé: \(138\).

Câu 4 Trắc nghiệm


Tổng của hai số là $1045$, hiệu hai số là \(257\) . Vậy hai số đó là \(653\) và \(392\).

Đúng hay sai?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:
Sai
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:
Sai
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:
Sai

Ta có sơ đồ:

 

 

 

 

 

Số lớn là:

    \((1045 + 257):2 = 651\)

Số bé là:

    \(651 - 257 = 394\)

                        Đáp số: Số lớn: \(651\); số bé: \(394\).

Vậy khẳng định đã cho là sai.

Câu 5 Tự luận


Điền số thích hợp vào ô trống:

Một cửa hàng có \(360m\) vải hoa và vải màu, trong đó số mét vải hoa ít hơn số mét vải màu là \(24m\).


Vậy cửa hàng có 

mét vải hoa.

Câu hỏi tự luận
Bạn chưa làm câu này

Một cửa hàng có \(360m\) vải hoa và vải màu, trong đó số mét vải hoa ít hơn số mét vải màu là \(24m\).


Vậy cửa hàng có 

mét vải hoa.

Ta có sơ đồ:

 

 

 

 

Cửa hàng có số mét vài hoa là:

            $(360 - 24):2 = 168\,\,(m)$

                                    Đáp số: \(168m\) ;

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(168\).

Câu 6 Trắc nghiệm

Giải bài toán theo sơ đồ sau

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

D. Thùng \(1\): \(161\) lít; thùng \(2\): \(236\) lít.

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

D. Thùng \(1\): \(161\) lít; thùng \(2\): \(236\) lít.

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

D. Thùng \(1\): \(161\) lít; thùng \(2\): \(236\) lít.

Thùng \(1\) có số lít nước là:

              $\left( {{\rm{397}} - 75} \right):2 = 161$ (lít)

Thùng \(2\) có số lít nước là:

              ${\rm{397}} - 161 = 236$ (lít)

                                     Đáp số: Thùng \(1\) : \(161\) lít;

                                                   Thùng \(2\): \(236\) lít.

Câu 7 Trắc nghiệm

Tổng của \(2\) số là số lớn nhất có \(4\) chữ số, hiệu của \(2\) số là số lẻ nhỏ nhất có \(3\) chữ số khác nhau. Vậy hai số đó là:

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

B. \(5051\) và \(4948\)

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

B. \(5051\) và \(4948\)

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

B. \(5051\) và \(4948\)

Số lớn nhất có 4 chữ số là $9999$. Do đó tổng của \(2\) số đó là $9999$.

Số lẻ nhỏ nhất có \(3\) chữ số khác nhau là $103$. Do đó hiệu của \(2\) số đó là $103$.

Ta có sơ đồ:

 

 

 

 

 

Số bé là:

              $(9999 - 103):2 = 4948$

Số lớn là:

              $4948 + 103 = 5051$

                                    Đáp số: Số lớn: \(5051\); số bé: \(4948\).

Câu 8 Trắc nghiệm

Tìm hai số chẵn liên tiếp, biết tổng của chúng là \(242\).

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

C. \(120\) và \(122\)

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

C. \(120\) và \(122\)

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

C. \(120\) và \(122\)

Hai số chẵn liên tiếp hơn kém nhau \(2\) đơn vị nên hiệu hai số đó là \(2\).

Ta có sơ đồ:

 

 

 

 

Số lớn là:

              $(242 + 2):2 = 122$

Số bé là:

              $122 - 2 = 120$

                               Đáp số: Số lớn: \(122\);

                                             Số bé: \(120\).

Câu 9 Tự luận

Điền số thích hợp vào ô trống:

Lớp 4A có \(4\) tổ, mỗi tổ có $9$ học sinh. Số học sinh nữ ít hơn số học sinh nam là \(6\) học sinh.


Vậy lớp 4A có 

học sinh nam, 

học sinh nữ. 

Câu hỏi tự luận
Bạn chưa làm câu này

Lớp 4A có \(4\) tổ, mỗi tổ có $9$ học sinh. Số học sinh nữ ít hơn số học sinh nam là \(6\) học sinh.


Vậy lớp 4A có 

học sinh nam, 

học sinh nữ. 

Lớp 4A có tất cả số học sinh là:

              $9 \times 4 = 36$ (học sinh)

Ta có sơ đồ:

 

 

 

 

Lớp 4A có số học sinh nữ là:

              $\left( {{\rm{36}} - 6} \right):2 = 15$ (học sinh)

Lớp 4A có số học sinh nam là:

              $36 - 15 = 21$ (học sinh)

                                 Đáp số: \(21\) học sinh nam;

                                              \(15\) học sinh nữ.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(21\,;\,\,15\). 

Câu 10 Trắc nghiệm

Một hình chữ nhật có chu vi là $156cm$. Chiều rộng kém chiều dài là $22cm$ . Vậy diện tích hình chữ nhật đó là:

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

A. \(1400c{m^2}\)

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

A. \(1400c{m^2}\)

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

A. \(1400c{m^2}\)

Nửa chu vi hình chữ nhật là:

            $156:2 = 78\,\,(cm)$

Ta có sơ đồ:

 

 

 

 

Chiều rộng của hình chữ nhật đó là:

            \((78 - 22):2 = 28\,\,(cm)\)

Chiều dài của hình chữ nhật đó là:

            \(28 + 22 = 50\,\,(cm)\)

Diện tích của hình chữ nhật đó là:

            \(50\,\, \times 28 = 1400\,\,(c{m^2})\)

                                    Đáp số: \(1400c{m^2}\)

Câu 11 Tự luận

Điền số thích hợp vào ô trống:

Trung bình cộng của hai số là \(274\), nếu số thứ nhất bớt đi \(36\) đơn vị ta được số thứ hai.


Vậy số thứ nhất là 

Câu hỏi tự luận
Bạn chưa làm câu này

Trung bình cộng của hai số là \(274\), nếu số thứ nhất bớt đi \(36\) đơn vị ta được số thứ hai.


Vậy số thứ nhất là 

Tổng của hai số đó là:

            \(274 \times 2 = 548\)

 

 

 

 

Số thứ nhất là:

            \((548 + 36):2 = 292\)

                                    Đáp số: \(292\)

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(292\).

Câu 12 Trắc nghiệm

Trước đây \(4\) năm, tổng số tuổi của ông và cháu là $71$ tuổi. Biết rằng ông hơn cháu \(61\) tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

C. Ông: \(70\) tuổi ; cháu: \(9\) tuổi

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

C. Ông: \(70\) tuổi ; cháu: \(9\) tuổi

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

C. Ông: \(70\) tuổi ; cháu: \(9\) tuổi

Do mỗi người mỗi năm đều tăng một tuổi nên tổng số tuổi hiện nay của ông và cháu là:
                       \(71 + 4 + 4 = 79\) (tuổi)
Sơ đồ tuổi hiện nay:

 

 

 

 

 

Tuổi cháu hiện nay là:
       \((79 - 61):2 = 9\) (tuổi)
Tuổi ông hiện nay là:
       \(9+61 = 70\) (tuổi)

                    Đáp số: Ông: \(70\) tuổi; 

                                 Cháu: \(9\) tuổi.

Câu 13 Tự luận


Điền số thích hợp vào ô trống:

Tổng số học sinh của trường Hoàng Diệu và trường Lê Lợi là \(1275\) học sinh. Nếu chuyển \(54\) học sinh từ trường Hoàng Diệu sang trường Lê Lợi thì trường Lê Lợi có nhiều hơn trường Hoàng Diệu \(35\) học sinh.


Vậy lúc đầu trường Hoàng Diệu có 

học sinh,

trường Lê Lợi có 

học sinh.

Câu hỏi tự luận
Bạn chưa làm câu này

Tổng số học sinh của trường Hoàng Diệu và trường Lê Lợi là \(1275\) học sinh. Nếu chuyển \(54\) học sinh từ trường Hoàng Diệu sang trường Lê Lợi thì trường Lê Lợi có nhiều hơn trường Hoàng Diệu \(35\) học sinh.


Vậy lúc đầu trường Hoàng Diệu có 

học sinh,

trường Lê Lợi có 

học sinh.

Nếu chuyển \(54\) học sinh từ trường Hoàng Diệu sang trường Lê Lợi thì tổng số học sinh của hai trường không thay đổi và bằng \(1275\) học sinh.

Ta có sơ đồ biểu thị số học sinh lúc sau của hai trường:

 

 

 

 

Lúc sau trường Lê Lợi có số học sinh là:

            \((1275 + 35):\,\,2 = 655\) (học sinh)

Lúc đầu trường Lê Lợi có số học sinh là:

            \(655 - 54 = 601\) (học sinh)

Lúc đầu trường Hoàng Diệu có số học sinh là:

            \(1275 - 601 = 674\) (học sinh)

                        Đáp số: Trường Hoàng Diệu: \(674\) học sinh;

                                      Trường Lê Lợi: \(601\) học sinh.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(674\,\,;\,\,\,601\).

Câu 14 Trắc nghiệm

Có một hộp bi xanh và một hộp bi đỏ, tổng số bi của \(2\) hộp là \(72\) viên bi. Biết rằng nếu lấy ra ở mỗi hộp \(10\) viên bi thì số bi đỏ còn lại nhiều hơn số bi xanh còn lại là \(6\) viên bi. Hỏi lúc đầu mỗi hộp có bao nhiêu viên bi?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng:

B. \(39\) viên bi đỏ; \(33\) viên bi xanh.

Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng:

B. \(39\) viên bi đỏ; \(33\) viên bi xanh.

Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng:

B. \(39\) viên bi đỏ; \(33\) viên bi xanh.

Sau khi lấy ra ở mỗi hộp \(10\) viên bi thì hai hộp còn lại tổng số viên bi là:
            \(72 - 10 - 10 = 52\) (viên bi)
Ta có sơ đồ số bi còn lại ở mỗi hộp:
Số viên bi đỏ còn lại là:
            $\left( {52 + 6} \right):2 = {\rm{ 29}}$ ( viên bi)
Lúc đầu có số viên bi đỏ là:
            \(29 + 10 = 39\) (viên bi)
Lúc đầu có số viên bi xanh là:
            $72 - 39 = 33$ (viên bi)
                   Đáp số: \(39\) viên bi đỏ; \(33\) viên bi xanh.