Một kính thiên văn, vật kính có tiêu cự \({f_1} = 1m\), thị kính có ghi \(5{\rm{x}}\). Khi ngắm chừng vô cực, khoảng cách giữa hai kính là:
Ta có:
+ Tiêu cự của vật kính: \({f_1} = 1m\)
+ Thị kính có ghi \(5{\rm{x}} \Rightarrow {\rm{5}} = \dfrac{{25}}{{{f_2}}} \Rightarrow {f_2} = \dfrac{{25}}{5} = 5cm = 0,05m\)
+ Khoảng cách giữa hai kính khi ngắm chừng ở vô cực là: \({O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2} = 1 + 0,05 = 1,05m = 105cm\)
Một kính thiên văn có số bội giác vô cực là 250. Khoảng cách hai kính là 650cm. Tiêu cự vật kính và thị kính tương ứng là
Theo đề bài, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{G_\infty } = \dfrac{{{f_1}}}{{{f_2}}} = 250\\{O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2} = 1004\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{f_1} = 1000cm\\{f_2} = 4cm\end{array} \right.\)
Một kính thiên văn có số bội giác vô cực là 250. Khoảng cách hai kính là 650cm. Tiêu cự vật kính và thị kính tương ứng là
Theo đề bài, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{G_\infty } = \dfrac{{{f_1}}}{{{f_2}}} = 250\\{O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2} = 1004\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{f_1} = 1000cm\\{f_2} = 4cm\end{array} \right.\)
Một người sử dụng kính thiên văn để ngắm chừng ở vô cực. Vật kính có tiêu cự 1 m, vật kính và thị kính cách nhau 104 cm. Số bội giác của kính là
Tiêu cự của vật kính là: \({f_1} = 1\,\,\left( m \right) = 100\,\,\left( {cm} \right)\)
Khi ngắm chừng ở vô cực, khoảng cách giữa vật kính và thị kính là:
\({O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2} \Rightarrow {f_2} = {O_1}{O_2} - {f_1} = 104 - 100 = 4\,\,\left( {cm} \right)\)
Số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực là:
\({G_\infty } = \dfrac{{{f_1}}}{{{f_2}}} = \dfrac{{100}}{4} = 25\)
Công thức trong trường hợp nào sau đây là công thức về số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực?
Số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực là: \({G_\infty } = \dfrac{{{f_1}}}{{{f_2}}}\)
Người ta dùng kính thiên văn để quan sát những
Người ta dùng kính thiên văn để quan sát những vật ở rất xa
Khi nói về cách sử dụng kính thiên văn, phát biểu nào sau đây đúng?
Ngắm chừng qua kính thiên văn:
+ Điều chỉnh khoảng cách giữa thị kính với vật kính để ảnh \({A_2}{B_2}\) ảo. Tức là \({O_1}{O_2} \le {f_1} + {\rm{ }}{f_2}\)
+ Mắt đặt sau thị kính quan sát ảnh ảo A2B2 của A1B1 tạo bởi thị kính.
+ Điều chỉnh vị trí \({O_2}\) để ảnh \({A_2}{B_2}\) rơi vào khoảng nhìn rõ của mắt.
Khi nói về cấu tạo của lăng kính thiên văn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Ta có, cấu tạo của kính thiên văn:
+ Vật kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự lớn (có thể tới hàng chục mét).
+ Thị kính là một kính lúp để quan sát ảnh tạo bởi vật kính.
Người ta điều chỉnh kính thiên văn theo cách nào sau đây?
Ta điều chỉnh kính thiên văn bằng cách thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính bằng cách giữ nguyên vật kính và di chuyển thị kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ.
Dùng kính thiên văn gồm vật kính và thị kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự tương ứng là \({f_1}\) và \({f_2}\). Một người sử dụng kính này ngắm chừng ở vô cực thì khoảng cách giữa vật kính và thị kính là:
Ta có, khi ngắm chừng ở vô cực:
Dùng kính thiên văn gồm vật kính và thị kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự tương ứng là \({f_1}\) và \({f_2}\). Khoảng cách giữa hai tiêu điểm chính gần nhất của hai thấu kính là \(\delta \). Người sử dụng kính có điểm cực cận cách mắt đoạn \(O{C_c} = Đ\). Ảnh của vật qua vật kính có số phóng đại \({k_1}\). Số bội giác của kính này khi ngắm chừng ở vô cực được tính theo công thức:
Biểu thức xác định số bội giác của kính thiên vằn khi ngắm chừng ở vô cực:
\({G_\infty } = \frac{{{f_1}}}{{{f_2}}}\)
Ý kiến nào sau đây không đúng về kính thiên văn?
A - sai vì thị kính là kính lúp để quan sát ảnh tạo bởi vật kính và vật kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự lớn (có thể tới hàng chục mét)
B, C, D - đúng
Khi tính số bội giác của kính thiên văn, góc \({\alpha _0}\) được chọn là:
\({\alpha _0} = \tan {\alpha _0} = \frac{{{A_1}{B_1}}}{{{f_1}}}\): góc trông trực tiếp vật
Khi ngắm chừng vô cực một vật ở xa bằng kính thiên văn, đáp án nào sau đây sai?
A, C, D - đúng
B - sai vì: khi ngắm chừng ở vô cực thì khoảng cách hai kính là \({O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2}\)
Một kính thiên văn, vật kính có tiêu cự \({f_1} = 10m\), thị kính có tiêu cự \(5{\rm{ }}cm\). Người quan sát mắt bình thường, ngắm chừng không điều tiết. Số bội giác vô cực của kính thiên văn này là:
Ta có,
+ Tiêu cự của vật kính: \({f_1} = 10m\)
+ Tiêu cự của thị kính: \({f_2} = 5cm\)
=> Số bội giác của kính thiên văn: \({G_\infty } = \frac{{{f_1}}}{{{f_2}}} = \frac{{10}}{{0,05}} = 200\)
Một kính thiên văn, vật kính có tiêu cự \({f_1} = 1m\), thị kính có ghi \(10{\rm{x}}\). Khi ngắm chừng vô cực, khoảng cách giữa hai kính là:
Ta có:
+ Tiêu cự của vật kính: \({f_1} = 1m\)
Tiêu cự của thị kính: \(10{\rm{x}} = \frac{{25}}{{{f_2}}} \to {f_2} = \frac{{25}}{{10}} = 2,5cm = 0,025m\)
+ Khoảng cách giữa hai kính khi ngắm chừng ở vô cực là: \({O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2} = 1 + 0,025 = 1,025m = 102,5cm\)
Một kính thiên văn có số bội giác vô cực là 100. Khoảng cách hai kính là 505 cm. Tiêu cự vật kính và thị kính tương ứng là
Theo đề bài, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{G_\infty } = \frac{{{f_1}}}{{{f_2}}} = 100\\{O_1}{O_2} = {f_1} + {f_2} = 505\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{f_1} = 500cm\\{f_2} = 5cm\end{array} \right.\)
Một người cận thị có cực viễn cách mắt 50 cm, quan sát một thiên thể bằng kính thiên văn \(\left( {{f_1} = 100cm;{\rm{ }}{f_2} = 5{\rm{ }}cm} \right)\) không điều tiết. Biết mắt đặt sát thị kính, khoảng cách giữa hai kính lúc này bằng bao nhiêu?
Mắt cận nhìn thiên thể ở trạng thái không điều tiết, nghĩa là:
Vật kính của một kính thiên văn có tiêu cự 90 cm, thị kính có tiêu cự 2,5 cm. Người quan sát có điểm cực cận cách mắt 20 cm, điểm cực viễn ở vô cực, đặt mắt sát thị kính để quan sát một chòm sao. Tính khoảng cách giữa vật kính và thị kính khi ngắm chừng ở cực cận?
Ta có:
+ Khi quan sát chòm sao: \({d_1} = \infty \to {d_1}' = {f_1} = 90cm\)
+ Khi ngắm chừng ở điểm cực cận:
\(\begin{array}{l}{d_2}' = - O{C_C} = - 20cm\\ \to {d_2} = \frac{{{d_2}'{f_2}}}{{{d_2}' - {f_2}}} = \frac{{ - 20.2,5}}{{ - 20 - 2,5}} = \frac{{20}}{9}cm\end{array}\)
+ Khoảng cách giữa vật kính và thị kính: \({O_1}{O_2} = {d_1}' + {d_2} = 90 + \frac{{20}}{9} = 92,2cm\)
Một kính thiên văn có vật kính với độ tụ 0,5dp. Thị kính cho phép nhìn một vật cao 1mm đặt tại tiêu diện vật dưới một góc \(\varphi = 0,05{\rm{r}}a{\rm{d}}\).
Tìm tiêu cự của thị kính?
Ta có: Vật \({A_1}{B_1}\) đặt tại tiêu diện vật \({F_2}\) của thị kính nên ảnh \({A_2}{B_2}\) ở vô cực, ta có:
\(\begin{array}{l}\tan \varphi = \frac{{{A_1}{B_1}}}{{{f_2}}} \approx \varphi \\ \to {f_2} = \frac{{{A_1}{B_1}}}{\varphi } = \frac{{0,1}}{{0,05}} = 2cm\end{array}\)