Nguyên nhân quan trọng nhất khiến tài nguyên rừng trên thế giới bị suy giảm nghiêm trọng là do:
- Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại.
- Theo tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời gian 30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống 32 triệu km2.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ yếu vào các nhóm nguyên nhân:
+ Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực, trong đó những người sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Hiện nay mở rộng diện tích nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xãy ra với tốc độ mạnh hơn so với Châu Mỹ La Tinh.
+ Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm cạn kiệt tài nguyên rừng ở nhiều vùng.
+ Chăn thả gia súc: Sự chăn thả trâu bò và các gia súc khác đòi hỏi phải mở rộng các đồng cỏ cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng.
+ Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: Việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng như các tài nguyên rừng khác cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tốc độ phá rừng ở nhiều nước.
+ Phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản: nhiều diện tích rừng trên thế giới đã bị chặt phá lấy đất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục vụ cho kinh doanh.
+ Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: cháy rừng, các chính sách quản lý rừng, chính sách đất đai, chính sách về di cư, định cư và các chính sách kinh tế xã hội khác,...
Như vậy, nguyên nhân quan trọng nhất khiến tài nguyên rừng trên thế giới bị suy giảm nghiêm trọng là do các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các hoạt động khai thác rừng sử dụng vào các mục đích khác nhau của con người.
Nguyên nhân nào dưới đây khiến cho ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ nhanh trong những năm gần đây?
Ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ nhanh hơn ngành khai thác vì:
- Nhu cầu thủy sản rất lớn do đây là nguồn cung cấp đạm động vật bổ dưỡng cho con người.
- Việc nuôi trồng thủy sản góp phần cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
- Việc khai thác thủy sản gặp nhiều khó khăn do nguồn lợi thủy sản đang cạn dần. Việc nuôi trồng thủy sản không gặp nhiều khó khăn, tốn kém, giúp tận dụng diện tích mặt nước, giải quyết việc làm.
- Chủ động được nguồn cung thủy sản, đem lại hiệu quả kinh tế cao,...
Nguyên nhân nào dưới đây là nguyên nhân quan trọng nhất khiến sản lượng lương thực của Trung Quốc cao nhất thế giới?
Sản lượng lương thực của Trung Quốc cao nhất thế giới, nguyên nhân chủ yếu là do: Thứ nhất là Trung Quốc có điều kiện tự nhiên thuận lợi, diện tích đồng bằng màu mỡ rộng lớn, đặc biệt là 3 đồng bằng rộng lớn ở miền Đông Trung Quốc là đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam. Thứ hai là do việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào trong cuộc cải cách nông nghiệp và cuối cùng là chính sách khuyến nông của chính phủ ở Trung Quốc.
Quốc gia sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới là
Trung Quốc là nước sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới (195.714 triệu tấn/năm), tiếp theo là Ấn Độ (148.260 triệu tấn/năm), đứng thứ 3 về sản xuất lúa là Indonesia (64.399 triệu tấn/năm), Bangladesh (47.700 triệu tấn/năm), Việt Nam (38.725 triệu tấn/năm), Thái Lan (30.467 triệu tấn/năm),.... (số liệu thống kê năm 2018).
Nguyên nhân quan trọng nhất khiến bình quân lương thực theo đầu người của Ấn Độ thấp là do:
Bình quân lương thực = Sản lượng lúa / Dân số (kg/người)
Ấn Độ là một trong 3 cường quốc về sản lượng lúa gạo (cùng với Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a). Đồng thời, Ấn Độ cũng là một trong 3 cường quốc về dân số.
=> Do vậy mặc dù sản lượng lương thực cao nhưng bình quân lương thực theo đầu người của Ấn Độ vẫn thấp
Nguyên nhân quan trọng nhất khiến ngành nông nghiệp ở các nước đông dân như Ấn Độ, Trung Quốc có vai trò chiến lược hàng đầu là do:
Nguyên nhân quan trọng nhất ngành nông nghiệp ở các nước đông dân như Ấn Độ, Trung Quốc có vai trò chiến lược hàng đầu là do:
- Các nước đông dân phát triển nông nghiệp nhằm giải quyết vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cho dân cư. Việc đảm bảo an ninh lương thực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước.
- Sản xuât nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, là thế mạnh truyền thống và phát triển nông nghiệp sẽ tạo cơ sở, nguồn vốn ban đầu để thúc đẩy các nước tiến lên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời góp phần tạo việc làm, thu nhập và ổn định đời sống của đa số dân cư,...
Cần phải xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý, đa dạng hoá sản xuất vì
Nông nghiệp đang dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa với hướng chuyên môn hóa cao, cần có một cơ cầu nông nghiệp hợp lý, đa dạng hoá sản xuất (tăng vụ, xen canh, gối vụ) để tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhân tố nào dưới đây quan trọng nhất làm thay đổi việc khai tthác, sử dụng tài nguyên và phân bố hợp lí các ngành công nghiệp?
Nhân tố làm thay đổi việc khai tthác, sử dụng tài nguyên và phân bố hợp lí các ngành công nghiệp là sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
Ví dụ:
+ Phương pháp khí hóa than ngay trong lòng đất không những làm thay đổi hẳn điều kiện lao động mà còn cho phép khai thác những mỏ than ở sâu trong lòng đất mà trước đây chưa thể khai thác được.
+ Các xí nghiệp luyện kim đen trước đây thường gắn với mỏ than và quặng sắt. Nhờ phương pháp điện luyện hay lò thổi ôxi mà sự phân bố các xí nghiệp luyện kim đã thay đổi.
Vì sao sự phát triển của ngành hóa chất lại tạo điều kiện sử dụng các tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm và hợp lý hơn?
- Ngành hóa chất bao gồm các lĩnh vực chủ yếu như phân bón, cao su thông dụng và chuyên dụng, hóa chất cơ bản (bao gồm hóa chất hữu cơ và vô cơ), hóa dầu, hóa chất tinh khiết, hóa dượng và hóa chất tiêu dùng,…
- Đặc điểm của ngành hoá chất công nghiệp là đa đạng về sản phẩm phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế kỹ thuật. Từ đó ngành hóa chất công nghiệp này có thể khai thác mọi thế mạnh tài nguyên của đất nước từ khoáng sản, dầu khí tới sản phẩm, phụ phẩm và thậm chí cả phế thải của công nghiệp, nông nghiệp, tận dụng được những phế liệu của ngành khác,... Chính vì vậy, sự phát triển của ngành hóa chất đã tạo điều kiện sử dụng các tài nguyên thiên nhiên được tiết kiệm và hợp lý hơn.
Vì sao ngành công nghiệp dệt – may, da – giày thường phân bố ở những nơi có nguồn lao động dồi dào?
Ngành công nghiệp dệt – may, da – giày cần có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, không cần lao động có kĩ thuật cao. Đặc điểm này rất phù hợp với các nước đang phát triển, có nguồn lao động dồi dào giá nhân công rẻ. Phát triển các ngành công nghiệp dệt – may, da – giày vừa phục vụ nhu cầu trong nước và vừa để xuất khẩu thu ngoại tệ.
Vì sao ở các nước đang phát triển châu Á, trong đó có Việt Nam, phổ biến hình thức khu công nghiệp tập trung?
Ở các nước đang phát triển châu Á, trong đó có Việt Nam, phổ biến hình thức khu công nghiệp tập trung vì: Các nước này đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các khu công nghiệp tập trung được hình thành nhằm thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lí của các nước phát triển. Ngoài ra còn góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động và công nghiệp hướng ra xuất khẩu, chính vì vậy hình thức khu công nghiệp mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội.
Sản xuất công nghiệp có tính chất hai giai đoạn là do yếu tố nào dưới đây?
Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn
- Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động nguyên liệu.
- Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.
Tính chất hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp chủ yếu là do đối tượng lao động của ngành công nghiệp là nguyên, nhiên vật liệu.
Vì sao ngành điện nguyên tử rất tiện lợi nhưng lại chậm phát triển?
Ngành điện nguyên tử rất tiện lợi nhưng lại chậm phát triển, nguyên nhân chính là do ngành này chưa thật sự đảm bảo an toàn, nếu xảy ra sự cố thì gây ra hậu quả vô cùng nghiệm trọng, kéo dài và trên diện rất rộng.
Vì sao sản lượng than trên thế giới có xu hướng tăng lên?
Sản lượng than trên thế giới có xu hướng tăng lên vì than ngày càng được sử dụng nhiều trong công nghiệp hóa chất mà ngành công nghiệp hóa chất lại đang phát triển rất mạnh trên thế giới.
Tại sao ngành luyện kim màu thường phát triển mạnh ở các nước phát triển?
Các nước phát triển như Hoa Kì, LB Nga, Ca-na-đa, Ô-xtrây-li-a là những nước giàu quặng kim loại màu, đồng thời có ngành sản xuất kim loại màu phát triển. Ngành luyện kim màu thường phát triển mạnh ở các nước phát triển vì quặng kim loại màu là các quặng có hàm lượng kim loại thường thấp và lại ở dạng đa kim nên đòi hỏi quy trình chế luyện phức tạp, kĩ thuật cao cũng như vốn đầu tư lớn,...
Vì sao than đá được xem là nguồn năng lượng truyền thống và cơ bản?
- Than đá là một loại đá trầm tích có màu nâu-đen hoặc đen có thể đốt cháy và thường xuất hiện trong các tầng đá gồm nhiều lớp hoặc lớp khoáng chất hay còn gọi là mạch mỏ.
- Than có trữ lượng ước tính khoảng 13.000 tỉ tấn (dầu mỏ chỉ ước tính khoảng 400 – 500 tỉ tấn), trong đó ¾ là than đá. Tập trung chủ yếu ở một số quốc gia như Hoa Kì, Liên Bang Nga, Trung Quốc, CHLB Đức,...
- Than đá được là nguồn năng lượng truyền thống và cơ bản vì than có trữ lượng lớn, đa dạng và ra đời sớm. Ngoài than đá còn có than cốc, than nâu, than hoạt tính,...
Tại sao phần lớn các cảng biển đều nằm ở Đại Tây Dương?
Nguyên nhân khiến phần lớn các cảng biển đều nằm ở Đaị Tây Dương là do nối liền hai trung kinh tế tâm lớn là Châu Âu và Hoa Kỳ với nhau. Các cảng ở đây vừa có hậu phương cảng rộng lớn nhất và phát triển, vừa có các vùng tiền cảng rất phát triển: nhu cầu trao đổi hàng hóa và dịch vụ rất lớn, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, vốn và khoa học kĩ thuật cao, có nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho việc xây dựng các hải cảng.
Tại sao hiện nay ngành đường sắt đang bị cạnh tranh khốc liệt bởi ngành đường ô tô?
Hiện nay ngành đường sắt đang bị cạnh tranh khốc liệt bởi ngành đường ô tô chủ yếu do ngành đường sắt là ngành thiếu cơ động, chỉ hoạt động được trên những tuyến cố định (có đường ray) cùng với đó là sự xuống cấp nghiêm trọng của ngành đường sắt (tàu, đường ray,..).
Sự phân bố dân cư và mạng lưới dân cư ảnh hưởng thế nào đến ngành dịch vụ?
Sự phân bố dân cư và mạng lưới dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến Mạng lưới ngành dịch vụ. Điều đó được thể hiện rất rõ ở các thành phố lớn và rất lớn ở trên thế giới. Ví dụ: Dân cư đông, mạng lưới dịch vụ dày, dân cư phân tán, khó khăn cho ngành dịch vụ.
Nhân tố nào sau đây ảnh hưởng đến hình thức tổ chức mạng lưới ngành dịch vụ?
Nhân tố ảnh hưởng đến hình thức tổ chức mạng lưới ngành dịch vụ là việc tổ chức các hoạt động truyền thống văn hóa và phong tục tập quán. Ví dụ: Việt Nam có tập quán thăm hỏi lẫn nhau vào các ngày lễ tết, thì dịch vụ giao thông vận tải, mua bán tăng cường.