Lượng nước tồn tại dưới bề mặt đất, trong tầng chứa nước không có vai trò gì đối với sự sống?
Lượng nước tồn tại dưới bề mặt đất, trong tầng chứa nước là nước ngầm. Nước ngầm có nhiều vai trò như: điều hòa dòng chảy, cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nước khoáng đóng chai, ... Tuy nhiên, nước ngầm không được sử dụng với mục đích nuôi trồng thủy sản.
Nguyên nhân hình thành nước ngầm là?
Nguyên nhân hình thành nước ngầm: do nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thấm xuống.
Trên các sa mạc vẫn có thực vật tồn tại như cây xương rồng, chúng lấy nguồn sống từ đâu?
Sa mạc thường là nơi khô cằn, nhiều cát do khí hậu khô nóng, do vậy thực vật ở đây gần như không sống bằng nguồn nước mưa hay nước trong các sông ngòi. Đối với xương rồng, chúng nó bộ rễ dài tỏa rộng để hút nước từ sâu trong lòng đất, thân của chúng bọc sáp, lá tiêu biến lá thành gai, lá nhỏ nhằm giảm bớt sự thoát hơi nước giúp chúng có thể tồn tại.
Khái niệm nào sau đây đầy đủ và chính xác nhất về thủy quyển?
Thủy quyển là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đất đá, trong khí quyển và cả trong cơ thể sinh vật.
Thủy quyển là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đất đá, trong khí quyển và cả trong cơ thể sinh vật.
Thủy quyển là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đất đá, trong khí quyển và cả trong cơ thể sinh vật.
Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.
Nhận định nào dưới đây đúng khi nói về giới hạn trên và giới hạn dưới của thủy quyển?
Thủy quyển có thể xâm nhập tới giới hạn trên của tầng đối lưu trong khí quyển và tồn tại trong tầng nước ngầm của thạch quyển.v
Thủy quyển có thể xâm nhập tới giới hạn trên của tầng đối lưu trong khí quyển và tồn tại trong tầng nước ngầm của thạch quyển.v
Thủy quyển có thể xâm nhập tới giới hạn trên của tầng đối lưu trong khí quyển và tồn tại trong tầng nước ngầm của thạch quyển.v
Thủy quyển có thể xâm nhập tới giới hạn trên của tầng đối lưu trong khí quyển và tồn tại trong tầng nước ngầm của thạch quyển.
“Nước là vật chất tiên quyết để sự sống phát sinh và phát triển”. Đúng hay sai?
Đúng. Mọi sự sống đều cần đến nước dù nhiều hay ít, nước đảm bảo cho sự tồn tại, là môi trường sống không thể thiếu của nhiều loài sinh vật trên Trái Đất.
Bộ phận nào của thủy quyển có vai trò lớn trong việc giữ ổn định nhiệt độ bề mặt Trái Đất?
Nước trong các biển và đại dương
Nước trên lục địa và các đảo
Nước băng tuyết
Nước trong các biển và đại dương
Nước trên lục địa và các đảo
Nước băng tuyết
Các bộ phận của thủy quyển đều có vai trò quan trọng đối với Trái Đất, trong đó nước trong đại dương và nước băng tuyết có vai trò lớn trong việc giữ ổn định nhiệt độ bề mặt Trái Đất.
Hoạt động hằng năm nhằm nhắc nhở mọi người hãy sử dụng nước tiết kiệm và không làm ô nhiễm nước được gọi là gì, tổ chức vào ngày tháng nào?
Ngày nước thế giới, tổ chức ngày 22 tháng 3
Ngày nước thế giới, tổ chức ngày 22 tháng 3
Ngày nước thế giới, tổ chức ngày 22 tháng 3
Ngày nước thế giới, với các hoạt động theo các chủ đề nhằm nhắc nhở mọi người hãy sử dụng nước tiết kiệm và không làm ô nhiễm nước được tổ chức vào ngày 22/3 hàng năm.
Chủ đề của Ngày nước thế giới qua từng năm là:
- Năm 2018: Nước với Thiên nhiên
- Năm 2019: Nước cho tất cả - Không để ai bị bỏ lại phía sau
- Năm 2020: Nước và Biến đổi khí hậu
- Năm 2021: Giá trị của nước
- Năm 2022: Nước ngầm – Biến nguồn tài nguyên vô hình thành hữu hình
Khái niệm sông ngòi được phát biểu đầy đủ như thế nào?
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối lớn trên bề mặt lục địa và đảo.
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối lớn trên bề mặt lục địa và đảo.
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối lớn trên bề mặt lục địa và đảo.
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối lớn trên bề mặt lục địa và đảo.
Chế độ nước sông không ảnh hưởng bởi các yếu tố?
Yếu tố hải văn
Chiều dài của sông
Yếu tố hải văn
Chiều dài của sông
Yếu tố hải văn
Chiều dài của sông
- Chế độ nước sông ảnh hưởng bởi các đặc điểm địa lí tự nhiên của nguồn cấp nước và bề mặt lưu vực.
- Không ảnh hưởng bởi các yếu tố hải văn (độ muối, dòng biển, thủy triều, ...) và chiều dài của sông.
Nguồn cung cấp nước nào trong năm thường ít biến động?
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Trong ba nguồn cung cấp nước, nước ngầm là nguồn cấp ít biến động nhất, có vai trò điều tiết nước trong năm. Trong khi nước mưa và băng tuyết tan phụ thuộc nhiều vào khí hậu.
Nếu một vùng có cấu tạo bởi đá granit và đá biến chất thì:
Có khả năng thấm nước, tạo nguồn nước ngầm phong phú
Không thấm nước, mùa lũ nước dâng lên rất nhanh
Sông ngòi có lượng nước dồi dào
Có khả năng thấm nước, tạo nguồn nước ngầm phong phú
Không thấm nước, mùa lũ nước dâng lên rất nhanh
Sông ngòi có lượng nước dồi dào
Những vùng có cấu tạo bởi đá granit và đá biến chất thì có khả năng thấm nước, tạo nguồn nước ngầm phong phú, nên sông ngòi có lượng nước dồi dào.
Tìm lỗi sai trong đoạn văn sau:
Sông
là dòng chảy
thường xuyên tương đối
biến động
trên bề mặt
lục địa và đảo.
Sông được cung cấp
nước từ
hai nguồn chính là
nước ngầm và
nước mưa.
Trong đó
nước ngầm
có vai trò điều tiết
và ít biến động;
nước mưa
và
băng tuyết tan
có ảnh hưởng
chủ yếu
đến chế độ
dòng chảy
và thường biến động
rõ rệt theo
năm
Sông
là dòng chảy
thường xuyên tương đối
biến động
trên bề mặt
lục địa và đảo.
Sông được cung cấp
nước từ
hai nguồn chính là
nước ngầm và
nước mưa.
Trong đó
nước ngầm
có vai trò điều tiết
và ít biến động;
nước mưa
và
băng tuyết tan
có ảnh hưởng
chủ yếu
đến chế độ
dòng chảy
và thường biến động
rõ rệt theo
năm
* Tìm lỗi:
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối biến động trên bề mặt lục địa và đảo. Sông được cung cấp nước từ hai nguồn chính là nước ngầm và nước mưa. Trong đó nước ngầm có vai trò điều tiết và ít biến động; nước mưa và băng tuyết tan có ảnh hưởng chủ yếu đến chế độ dòng chảy và thường biến động rõ rệt theo năm.
* Sửa lỗi:
Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa và đảo. Sông được cung cấp nước từ hai nguồn chính là nước ngầm và nước trên mặt. Trong đó nước ngầm có vai trò điều tiết và ít biến động; nước mưa và băng tuyết tan có ảnh hưởng chủ yếu đến chế độ dòng chảy và thường biến động rõ rệt theo mùa.
Chọn vào đáp án sai :
Những vùng có nguồn nước ngầm phong phú thường có cấu tạo địa chất là đá:
Đá granit
Đá biến chất
Đá phiến sét
Đá granit
Đá biến chất
Đá phiến sét
- Những vùng có cấu tạo bởi đá granit và đá biến chất thì có khả năng thấm nước, tạo nguồn nước ngầm phong phú, nên sông ngòi có lượng nước dồi dào.
- Những vùng có cấu tạo đá phiến sét không thấm nước, nên vào mùa mưa, khi có mưa lớn, lũ lên rất nhanh, đến mùa khô thì nước sông cạn kiệt hoặc rất ít nước.
Vậy đáp án đúng là: Đá granit, đá biến chất .Đáp án sai là đá phiến sét (Chọn)
- Khoảng thời gian trong năm, khi lưu lượng nước sông thấp hơn giá trị lưu lượng trung bình năm: mùa cạn
- Khoảng thời gian trong năm, khi lượng mưa vượt qua giá trị lượng mưa trung bình năm: mùa mưa.
- Khoảng thời gian trong năm, khi lượng mưa xuống dưới giá trị lượng mưa trung bình năm: mùa khô.
- Khoảng thời gian trong năm, khi lưu lượng nước sông vượt qua giá trị lưu lượng trung bình năm: mùa lũ
Lưu lượng nước sông Trà Khúc (m3/s)
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Lưu lượng |
247,7 |
124,2 |
56,7 |
69,2 |
160,0 |
110,3 |
97,7 |
89,0 |
79,2 |
502,7 |
1349,0 |
809,9 |
Hãy cho biết lưu lượng nước trung bình năm của sông Trà Khúc.
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang của sông trong thời gian 1 giây (Đơn vị: m3/s). Công thức tính: Tổng lưu lượng nước/12 tháng
Ta có:
(247,7 + 124,2 + 56,7 + 69,2 + 160,0 + 110,3 + 97,7 + 89 + 79,2 + 502,7 + 1349,0 + 809,9) / 12
= 307,9666666 (sấp sỉ 308,0 m3/s)
Lượng mưa (mm) và lưu lượng nước (m3/s) theo các tháng trong năm ở lưu vực sông Hồng:
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Lượng mưa |
19,5 |
25,6 |
34,5 |
104,2 |
222,0 |
262,8 |
315,7 |
335,2 |
271,9 |
170,1 |
59,9 |
17,8 |
Lưu lượng |
1318 |
1100 |
914 |
1071 |
1893 |
4692 |
7986 |
9246 |
6690 |
4122 |
2813 |
1746 |
Nguồn: SGK Địa lí 8, NXB Giáo dục, 2014
Nhận định nào dưới đây không đúng khi nhận xét về bảng số liệu?
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1838,2mm (Đúng)
- Mùa lũ kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 (Sai, mùa lũ kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10)
- Đỉnh lũ vào tháng 8 với lưu lượng nước là 9246 m3/s (Đúng)
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau (Đúng)
Lượng mưa (mm) theo các tháng trong năm ở lưu vực sông Hồng:
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Lượng mưa |
19,5 |
25,6 |
34,5 |
104,2 |
222,0 |
262,8 |
315,7 |
335,2 |
271,9 |
170,1 |
59,9 |
17,8 |
Nguồn: SGK Địa lí 8, NXB Giáo dục, 2014
Nhận xét nào dưới đây đúng khi nói về lượng mưa ở lưu vực sông Hồng?
- Tổng lượng mưa trung bình năm ở lưu vực sông Hồng là 1888,4 mm (Sai, là 1839,2mm)
- Đỉnh mưa rơi vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 trong năm (Sai, đỉnh mưa chỉ rơi vào tháng 8 với 335,2mm)
- Lượng mưa không quá lớn, mưa thấp nhất vào tháng 1 (Sai, lượng mưa thấp nhất vào tháng 12 với 17,8mm)
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với mùa hạ (Đúng, vì các tháng này có lượng mưa cao hơn lượng mưa trung bình năm (153,2mm))
Lượng mưa (mm) và lưu lượng nước (m3/s) theo các tháng trong năm ở lưu vực sông Hồng:
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Lượng mưa |
19,5 |
25,6 |
34,5 |
104,2 |
222,0 |
262,8 |
315,7 |
335,2 |
271,9 |
170,1 |
59,9 |
17,8 |
Lưu lượng |
1318 |
1100 |
914 |
1071 |
1893 |
4692 |
7986 |
9246 |
6690 |
4122 |
2813 |
1746 |
Xác định mùa mưa và mùa lũ của trạm thủy văn ở lưu vực sông Hồng:
Ta có:
- Tổng lượng mưa cả năm là: 1839,2 mm
- Lượng mưa trung bình năm ở lưu vực sông Hồng là: 1839,2 : 12 = 153,3 mm
- Vậy mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
- Tổng lưu lượng nước cả năm là: 43591 m3/s
- Lưu lượng nước trung bình năm ở lưu vực sông Hồng là: 43591 : 12 = 3632,6 m3/s
- Vậy mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10