Bài 9: Thực hành: Đọc bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
Sách cánh diều
Có mấy đới khí hậu trên bề mặt của Trái Đất?
Tương ứng với 5 vành đai nhiệt, trên Trái đất cũng có 5 đới khí hậu theo vĩ độ gồm có 1 đới nóng; 2 đới ôn hòa và 2 đới lạnh.
Đới nóng (hay nhiệt đới) nằm giữa:
Giới hạn đới nóng là từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
Loại gió thổi thường xuyên trong khu vực đới nóng là:
Gió thổi thường xuyên ở đới nóng là gió Tín phong.
Các mùa trong năm thể hiện rất rõ là đặc điểm của đới khí hậu:
Đặc điểm đới ôn hòa là lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm. Lượng mưa trung bình từ 500 – 1000mm và có gió Tây ôn đới thổi thường xuyên.
Loại gió thổi thường xuyên ở khu vực đới lạnh là:
Đới lạnh có lượng mưa trung bình năm rất thấp, thường dưới 500mm. Đây là khu vực giá lạnh, thường có băng tuyết bao phủ quanh năm và gió thổi thường xuyên ở đới lạnh là Đông cực.
Trên Trái Đất có các đới khí hậu là:
Tương ứng với 5 vành đai nhiệt, trên Trái đất cũng có 5 đới khí hậu theo vĩ độ đó là 1 đới nóng; 2 đới ôn hòa và 2 đới lạnh.
Lượng mưa trung bình năm trên 2.000mm là đặc điểm của đới:
Đới nóng có đặc điểm là lượng nhiệt hấp thu tương đối lớn, lượng mua trung bình năm là từ đạt từ 1.000mm đến trên 2.000mm. Gió thổi thường xuyên ở đới nóng là gió Mậu dịch (Tín phong).
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phân hóa khí hậu trên bề mặt Trái Đất là:
Sự phân hóa khí hậu trên bề mặt Trái Đất phụ thuộc vào nhiều nhân tố như dòng biển, vị trí gần hay xa biển, bề mặt đệm,… nhưng quan trọng nhất là vĩ độ.
Đặc điểm không đúng với khí hậu đới nóng là:
Đặc điểm đới nóng là quanh năm có góc chiếu ánh sánh Mặt Trời tương đối lớn, thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít. Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng và gió thổi thường xuyên là gió Tín phong.
Việt Nam nằm trong đới khí hậu:
Việt Nam nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến Bắc bán cầu và nằm ở đới khí hậu nhiệt đới.
Nguyên nhân ranh giới các đới khí hậu rất phức tạp, không hoàn toàn trùng khớp với ranh giới của các vành đai nhiệt là do:
Do đặc điểm phân bố lục địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất kết hợp với hoàn lưu khí quyển nên ranh giới các đới khí hậu rất phức tạp, không hoàn toàn trùng khớp với ranh giới của các vành đai nhiệt.
Nguyên nhân hai vòng cực được chọn là giới hạn vĩ độ cao nhất của 2 đới ôn hoà là do:
Nguyên nhân chủ yếu hai vòng cực được chọn là giới hạn vĩ độ cao nhất của 2 đới ôn hoà là vì đới ôn hòa nằm trong miền từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam. Lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mức trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm, thời gian chiếu sáng và góc chiếu sáng ở mức độ trung bình.
Giải thích tại sao hai chí tuyến được lấy làm giới hạn của đới nóng?
Nguyên nhân chủ yếu hai chí tuyến được lấy làm giới hạn của đới nóng là vì đới nóng nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam kéo dài liên tục từ Tây sang Đông, lượng bức xạ mặt trời nhận được nhiều và thới gian chiếu sáng dài, góc chiếu sáng lớn.
Các dòng biển có ảnh hưởng đến lượng mưa như thế nào?
- Nơi có dòng biển lạnh đi qua thì mưa ít (vì không khí lạnh không bốc lên được, nên rất khô hạn). Loại đáp án B.
- Nơi có dòng biển nóng đi qua thì mưa nhiều (vì không khí bốc lên mang nhiều hơi nước, tạo thành mây, gây ra mưa). Loại đáp án A, D. Đáp án đúng là C.
Thủy triều, sông ngòi, độ muối không ảnh hưởng đến lượng mưa.
Nguyên nhân nào khiến vùng đất phía nam châu Phi nằm ven Đại Tây Dương nhưng hình thành một hoang mạc Namip chạy dọc theo bờ biển?
Hoang mạc Namip được hình thành ven biển do nguyên nhân chủ yếu là ảnh hưởng của dòng biển lạnh Ben – ghê – la.
Thủy triều, sông ngòi, độ muối không ảnh hưởng đến lượng mưa.
Gió được đặc trưng bởi:
Tốc độ
Hướng
Tốc độ
Hướng
Tốc độ
Hướng
Gió được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.
Đáp án:
- Tốc độ
- Hướng
Những loại gió thường xuyên trên Trái Đất có tính chất nóng là:
Gió Tín Phong
Gió Tây Ôn Đới
Gió Tín Phong
Gió Tây Ôn Đới
Gió Tín Phong
Gió Tây Ôn Đới
Các loại gió thổi thường xuyên có tính chất nóng là gió Tín Phong và gió Tây Ôn Đới vì chúng có nguồn gốc từ áp cao cận chí tuyến.
Gió mùa không phải gió thường xuyên (Loại).
Gió Đông Cực có tính chất lạnh, khô (Loại).
Đáp án:
- Gió Tín Phong
- Gió Tây Ôn Đới
- Gió Tín Phong: tính chất nóng, khô
- Gió Tây Ôn Đới: tính chất nóng, ẩm
- Gió Đông Cực: tính chất lạnh, khô
Hãy tích chọn vào ô đúng hoặc sai cho mỗi câu dưới đây:
Có tính chất lạnh, khô
Thổi từ áp cao cận cực về áp thấp ôn đới
Ở bán cầu Bắc gió thổi theo hướng Đông Nam
Có tính chất lạnh, khô
Thổi từ áp cao cận cực về áp thấp ôn đới
Ở bán cầu Bắc gió thổi theo hướng Đông Nam
Gió Đông Cực là loại gió có tính chất lạnh, khô do thổi từ áp cao cận cực về áp thấp ôn đới. Vậy hai đáp án (1), (2) là đặc điểm của gió Đông Cực. Tuy nhiên bài yêu cầu tìm đáp án không phải đặc điểm của gió Đông Cực, nên đáp án (1), (2) ta chọn X vào ô sai.
Đáp án (3): “Ở bán cầu Bắc gió thổi theo hướng Đông Nam”, không phải đặc điểm của gió Đông Cực, vì loại gió này ở bán cầu Bắc thổi hướng Đông Bắc. Vậy đáp án (3) chọn X vào ô đúng.
Đáp án:
Đặc điểm |
Đúng |
Sai |
1. Có tính chất lạnh, khô |
|
X |
2. Thổi từ áp cao cận cực về áp thấp ôn đới |
|
X |
3. Ở bán cầu Bắc gió thổi theo hướng Đông Nam |
X |
|
Gió Mậu Dịch có các đặc điểm nào dưới đây?
Thổi từ áp cao xích đạo về áp thấp cận chí tuyến ở cả hai bán cầu
Ở bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc, ở bán cầu Nam hướng Đông Nam
Gió thổi quanh năm, có tính chất nóng, ẩm, thường gây ra mưa lớn
Thổi từ áp cao xích đạo về áp thấp cận chí tuyến ở cả hai bán cầu
Ở bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc, ở bán cầu Nam hướng Đông Nam
Gió thổi quanh năm, có tính chất nóng, ẩm, thường gây ra mưa lớn
Gió Tín Phong:
- Thổi từ áp cao xích đạo về áp thấp cận chí tuyến ở cả hai bán cầu (Sai, vì xích đạo không có áp cao, chí tuyến không có áp thấp. Loại gió này thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo).
- Ở bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc, ở bán cầu Nam hướng Đông Nam (Đúng)
- Gió thổi quanh năm, có tính chất nóng, ẩm, thường gây ra mưa lớn (Sai, loại gió này có tính chất nóng và khô)
Đáp án:
Đặc điểm |
Đúng |
Sai |
1. Thổi từ áp cao xích đạo về áp thấp cận chí tuyến ở cả hai bán cầu |
|
X |
2. Ở bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc, ở bán cầu Nam hướng Đông Nam |
X |
|
3. Gió thổi quanh năm, có tính chất nóng, ẩm, thường gây ra mưa lớn |
|
X |