Bài 26 : Địa lí các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Sách chân trời sáng tạo
Cây công nghiệp có vai trò khác với cây nông nghiệp ở điểm nào dưới đây?
Cây công nghiệp có vai trò khác với cây nông nghiệp ở điểm tận dụng rất tốt nguồn tài nguyên đất.
Loại cây nào dưới đây được trồng nhiều ở miền ôn đới và cận nhiệt, nơi có đất đen, đất phù sa giàu dinh dưỡng?
Củ cải đường phát triển ở miền ôn đới, cận nhiệt (từ 470B - 540B), nơi có đất đen, đất phù sa giàu dinh dưỡng.
Vùng phân bố của cây bông là ở:
Cây bông phát triển ở nhiệt độ 17-300C, nhiệt độ tốt nhất 25-300C, lượng mưa 800-1000mm/năm, khí hậu ổn định, đất tốt, mùa đông ra quả phải có mưa nhiều, lúc quả chín phải tuyệt đối khô hanh, giới hạn từ 420B-320N. Như vậy, vùng phân bố của cây bông là ở miền nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa.
Do con người khai thác quá mức nên hiên nay tài nguyên rừng trên thế giới đang xảy ra tình trạng nào dưới đây?
Trên thế giới, diện tích rừng đang suy giảm nghiêm trọng, chủ yếu do con người tàn phá, khai thác quá mức.
Nhận định nào sau đây đúng với vai trò của rừng đối với cuộc sống con người?
Rừng có vai trò rất quan trọng, góp phần:
Đối với môi trường:
- Điều hòa lượng nước trên mặt đất.
- Là lá phổi xanh của trái đất, bảo vệ đất, chống xói mòn.
Đối với cuộc sống con người: Cung cấp lâm sản, đặc sản, dược liệu...
Tại sao nói “Châu Á là cái nôi của nền văn minh lúa nước”
- Châu Á có lãnh thổ rộng lớn, khu vực phía Đông, Nam và Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới – nhiệt độ cao, độ ẩm lớn,lương mưa lớn; tập trung các vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn trên thế giới: đồng bằng sông Ấn – Hằng (Ấn Độ), đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam (Trung Quốc), đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam),…Sông ngòi phát triển, nhiều con sông lớn hằng năm bồi đắp phù sa màu mỡ, mang lại lượng nước dồi dào.
- Mặt khác, cây lúa gạo có đặc điểm sinh thái: ưa khí hậu nóng ẩm, lượng nước lớn, đất phù sa màu mỡ
Tại sao việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp kết hợp công nghiệp chế biến lại có ý nghĩa rất quan trọng?
Công nghiệp chế biến sử dụng nguồn nguyên liệu quan trọng từ ngành nông nghiệp (các nông sản lúa gạo, cà phê, chè, hoa quả..)
=> Qua các khâu chế biến, phơi sấy bảo quản bằng khoa học kĩ thuật hiện đại -> tạo ra nhiều mặt hàng thực phẩm có chất lượng và giá trị cao (bia rượu, nước ngọt, cà phê, thực phẩm sấy, bánh kẹo… -> góp phần nâng cao giá trị các sản phẩm nông sản. Giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nơi sản xuất đến nơi chế biến, giảm thời gian vận chuyển. Đồng thời tạo đầu ra ổn định cho nông sản, tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Cho bảng số liệu:
Để thể hiện sản lượng lương thực của thế giới giai đoạn trên, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
- Xác định từ khóa đề bài là “sản lượng”
=> Dựa vào kĩ năng nhận dạng biểu đồ cột, biểu đồ thích hợp nhất để hiện sản lượng lương thực của thế giới giai đoạn trên là biểu đồ cột đơn. Mỗi năm một cột.
Cho biểu đồ sau:
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
Căn cứ vào biểu đồ và bảng chú giải => Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng cà phê trên thế giới giai đoạn 1980 - 2015.
Điểm khác nhau cơ bản trong ngành chăn nuôi giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển là:
Các nước đang phát triển chăn nuôi chưa phát triển mạnh và còn chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp (chủ yếu phát triển trồng trọt). Ngược lại ở các nước phát triển ngành chăn nuôi đã trở thành ngành sản xuất chính và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp.
=> Đây là điểm khác nhau cơ bản dễ nhận thấy nhất về chăn nuôi giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Các nước đang phát triển ngành chăn nuôi chưa trở thành ngành chính là do:
Ở các nước đang phát triển chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên (các đồng cỏ tự nhiên) và phụ phẩm ngành trồng trọt (từ lúa, ngô, khoai…); nguồn thức ăn tự nhiên phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện thời tiết khí hậu (mùa đông lạnh giá, băng tuyết phủ hay hạn hán..) -> mang tính bấp bênh và cho năng suất thấp hơn.
- Ở các nước phát triển, chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn chế biến công nghiệp với nhiều chất dinh dưỡng bổ sung cho động vật -> vì vậy mang lại năng suất cao, rút ngắn thời gian sinh trưởng của vật nuôi. Hơn nữa thức ăn công nghiệp luôn đảm bảo cung cấp ổn định cho chăn nuôi phát triển quanh năm (ngay cả trong điều kiện băng tuyết, lạnh giá hay khô hạn).
Ở các nước đang phát triển chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên (các đồng cỏ tự nhiên) và phụ phẩm ngành trồng trọt (từ lúa, ngô, khoai…); nguồn thức ăn tự nhiên phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện thời tiết khí hậu (mùa đông lạnh giá, băng tuyết phủ hay hạn hán..) -> mang tính bấp bênh và cho năng suất thấp hơn.
- Ở các nước phát triển, chăn nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn chế biến công nghiệp với nhiều chất dinh dưỡng bổ sung cho động vật -> vì vậy mang lại năng suất cao, rút ngắn thời gian sinh trưởng của vật nuôi. Hơn nữa thức ăn công nghiệp luôn đảm bảo cung cấp ổn định cho chăn nuôi phát triển quanh năm (ngay cả trong điều kiện băng tuyết, lạnh giá hay khô hạn).
Cơ sở nguồn thức ăn có ảnh hưởng như thế nào đến ngành chăn nuôi của một quốc gia?
Cơ sở thức ăn quyết định sự phát triển, phân bố, hình thức chăn nuôi
Mỗi nhóm vật nuôi phù hợp với những loại thức ăn nhất định sẽ phân bố ở nơi có nguồn cung cấp ổn định về nguồn thức ăn đó.
- Lơn, gia cầm sử dụng thức ăn từ cây lương thực và hoa màu, ngoài ra có thức ăn công nghiệp
-> được nuôi nhiều ở các nước phát triển mạnh cây lương thực hoa màu (Việt Nam, Trung Quôc,…)
- Trâu, bò sử dụng thức ăn từ đồng cỏ -> phân bố ở những nước có nhiều cánh đồng cỏ tươi, các cao nguyên với chế độ nhiệt - ẩm phù hợp (Ví dụ: Việt Nam, Brazin, Trung Quốc, Hoa Kỳ..)
Ở nước ta, cơ sở thức ăn khá đa dạng (có các đồng cỏ rộng lớn, các vùng trọng điểm lương thực, công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi…) nên cơ cấu vật nuôi cũng đa dạng (trâu bò, lợn, gia cầm, cừu…)
=> Vậy cơ sở thức ăn có ảnh hưởng đến cơ cấu vật nuôi của một quốc gia
Ở nước ta, chăn nuôi lợn và gia cầm (vịt) phát triển mạnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long vì
- Lợn và gia cầm sử dụng nguồn thức ăn chủ yếu từ ngành trồng trọt, cụ thể là cây lương thực (ngô, gạo, lúa mì) và hoa màu.
- Đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn của nước ta, vùng trọng điểm sản xuất lương thực của cả nước -> đem lại nguồn thức ăn dồi dào cho chăn nuôi lợn và gia cầm. Dân cư đông đúc, nhu cầu tiêu thụ thịt tươi sống và trứng rất lớn.
=> Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển mạnh ở vùng đồng bằng sông Hồng
Cho bảng số liệu:
Để thể hiện quy mô, cơ cấu đàn bò, đàn lợn trên thế giới năm 1980 và 2014, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
Từ khóa “quy mô, cơ cấu”, thời gian 2 năm => Biểu đồ tròn là biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô, cơ cấu đàn bò, đàn lợn trên thế giới năm 1980 và 2014.
Cơ sở nguồn thức ăn có tác động như thế nào đến ngành chăn nuôi?
Cơ sở nguồn thức ăn quyết định sự phát triển và phân bố, hình thức chăn nuôi.
Cừu được phân bố chủ yếu ở khu vực nào sau đây?
Đàn cừu được nuôi ở các vùng khô hạn, đặc biệt ở miền khí hậu nhiệt đới
Đàn lợn trên thế giới phân bố chủ yếu ở vùng:
Đàn lợn được nuôi rộng rãi trên thế giới, tập trung nhiều ở vùng thâm canh lương thực
Trâu và bò đều có đặc điểm phân bố gắn với các đồng cỏ tươi tốt, nhưng trâu lại khác với bò là:
- Trâu ưa khí hậu nóng ẩm nên phân bố chủ yếu ở những vùng khí hậu nhiệt đới, ẩm, có khả năng chịu rét.
- Bò có biên độ sinh thái rộng và dễ thích nghi hơn trâu
=> Vậy điểm khác biệt giữa trâu, bò là trâu chỉ phân bố ở những nước có khí hậu nhiệt đới, ẩm.
Nhờ nhân tố nào sau đây mà cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đã có những tiến bộ vượt bậc?
Các nguồn thức ăn của chăn nuôi gồm: thức ăn từ đồng cỏ tự nhiên, từ phụ phẩm ngành trồng trọt và thức ăn công nghiệp.
=> Hiện nay nhờ những tiến bộ về thành tựu khoa học kĩ thuật, cơ sở thức ăn phát triển đa dạng và có chất lượng tốt hơn: có nhiều giống cây cỏ mới cho năng suất cao và có dinh dưỡng tốt; thức ăn công nghiệp đa dạng, có giá trị cao, có vai trò đảm bảo nguồn thức ăn ổn định cho chăn nuôi.
Cây lương thực hiện nay đang nuôi sống hơn 50% dân số thế giới là:
Cây lúa gạo: năm 2003 đạt 580 triệu tấn/2021 tấn = 29%, nuôi sống > 50% dân số thế giới.