Bài tập phân tích dữ kiện, số liệu
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Khi chiếu vào kim loại một chùm sáng mà không thấy các electron thoát ra vì:
Các electron không thoát ra vì không có hiện tượng quang điện ngoài, tức là bức sóng ánh sáng chiếu tới kim loại có bước sóng lớn hơn giới hạn quang điện của kim loại.
Biểu thức nào sau đây đúng?
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
{U_{AM}} = {U_R}\\
{U_{MN}} = {U_L}\\
{U_{NB}} = {U_C}
\end{array} \right.\)
Có \({{U}^{2}}=U_{R}^{2}+{{\left( {{U}_{L}}-{{U}_{C}} \right)}^{2}}\)
\(\Rightarrow U_{AB}^{2}=U_{AM}^{2}+{{\left( {{U}_{MN}}-{{U}_{NB}} \right)}^{2}}\)
Nguyên nhân không sử dụng mạng điện có điện áp hiệu dụng thấp:
Ta thấy công suất hao phí ΔP tỉ lệ nghịch với \({U^2}\) vì thế khi sử dụng mạng điện có điện áp hiệu dụng thấp thì công suất hao phí sẽ lớn
Giả thiết trong một phóng xạ, động năng của electron được phóng ra là E, nhiệt lượng do phóng xạ này tỏa ra (gồm tổng các động năng của tia phóng xạ và của hạt nhân con) xấp xỉ bằng:
Giả sử hạt nhân Y phóng xạ \({\beta ^ - }\), hạt nhân con là X.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có:
\(\overrightarrow {{P_s}} = \overrightarrow {{P_t}} \Leftrightarrow \overrightarrow 0 = \overrightarrow {{P_e}} + \overrightarrow {{P_X}} \Rightarrow \left| {\overrightarrow {{P_e}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{P_X}} } \right|\)
\( \Leftrightarrow {m_X}{v_X} = {m_e}{v_e} \ne 0\)
Động năng của electron là: \({{\rm{W}}_{{d_e}}} = \dfrac{1}{2}{m_e}v_e^2 = E\)
Động năng của hạt nhân X là: \({{\rm{W}}_d}_{_X} = \dfrac{1}{2}{m_X}v_X^2 > 0\)
Nhiệt lượng do phóng xạ tỏa ra là: \(Q = {{\rm{W}}_{{d_e}}} + {{\rm{W}}_{{d_e}}} = E + {{\rm{W}}_{{d_X}}} > E \Rightarrow Q = 2{\rm{E}}\)
\({{U}_{0}}\) có giá trị bằng bao nhiêu?
Điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch: \(U=100V\)
\(\Rightarrow \) Điện áp cực đại: \({{U}_{0}}=U\sqrt{2}=100\sqrt{2}V\)
Cho khoảng cách từ lăng kính đến màn quan sát R=10cm, dựa vào dữ liệu câu trên tính bề rộng vùng quang phổ:
Ta có:
\(d = \alpha .R = 0,21.\dfrac{\pi }{{180}}.10 \approx 0,037cm\)
Nhận định nào sau đây đúng?
Lực tương tác giữa các nuclon trong hạt nhân là lực hút, gọi là lực hút hạt nhân, có tác dụng liên kết các nuclon với nhau. Lực hạt nhân không phải là lực tĩnh điện, nó không phụ thuộc vào điện tích của nuclon.
Bên trong hạt nhân vẫn tồn tại lực đẩy giữa các hạt mnag điện dương, nhưng có một loại lực hút đủ mạnh bên trong hạt nhân thắng lực đẩy Culong gọi là lực tương tác mạnh.
Cho góc chiết quang của lăng kính \(A = {5^0}\), chiết suất của ánh sáng đỏ nđ=1,643 và chiết suất của ánh sáng tím nt=1,685. Chiếu một chùm sáng trắng hẹp vào lăng kính với góc tới i nhỏ. Tìm góc giữa hai tia sáng đỏ và tím sau khi ló ra khỏi lăng kính:
Ta có: \(\alpha = {D_t} - {D_d} = \left( {{n_t} - {n_d}} \right)A = \left( {1,685 - 1,643} \right){.5^ \circ } = 0,{21^ \circ }\)
Nhận định nào sau đây là đúng?
Bên trong hạt nhân chỉ chứa các nuclon ( gồm nơtron và proton )
Dòng các e hay tia \({\beta ^ - }\)có thể phóng ra từ hạt nhật là do nơtron tự phân rã tạo ra
Pozitron \(\left( {{\beta ^ + }} \right)\)là phản hạt của electron chứ không phải electron. Sau khi phân rã proton sẽ biến đổi thành một nuclon khác
Các nơtron không thể tự động biến đổi thành electron được mà nó sẽ biến thành 1 nuclon khác, electron chỉ là một sản phẩm nhỏ của quá trình biến đổi
Tia sáng màu nào có góc lệch lớn nhất khi có sự tán sắc qua lăng kính:
Màu tím có góc lệch lớn nhất
Cường độ dòng điện hiệu dụng \({I_{ma{\rm{x}}}}\) có giá trị là:
Khi xảy ra cộng hưởng: \(\omega L - \dfrac{1}{{\omega C}} = 0\)
\( \Rightarrow {Z_L} = {Z_C}\)
Tổng trở của mạch: \(Z = \sqrt {{R^2} + {{\left( {{Z_L} - {Z_C}} \right)}^2}} = R = 100\Omega \)
Cường độ dòng điện hiệu dụng cực đại: \({I_{ma{\rm{x}}}} = \dfrac{U}{R} = \dfrac{{200}}{{100}} = 2A\)
Một sợi quang hình trụ gồm phần lõi có chiết suất n = 1,54 và phần vỏ bọc có chiết suất n0= 1,41. Trong không khí, một tia sáng tới mặt trước của sợi quang tại điểm O (O nằm trên trục của sợi quang) với góc tới α rồi khúc xạ vào phần lõi (như hình vẽ). Để tia sáng chỉ truyền đi trong phần lõi thì giá trị lớn nhất của α gần nhất với giá trị nào sau đây:
Để tia sáng chỉ truyền đi trong phần lõi thì phải xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần tại A
Ta có:
\(\begin{array}{l}\sin \widehat {OAH} = \sin {i_{gh}} = \dfrac{{{n_0}}}{{{n_1}}} = \dfrac{{1,41}}{{1,54}} \Rightarrow \widehat {OAH} \approx 66,{289^0}\\ \Rightarrow \widehat {AOH} = 90 - 66,289 = 23,{711^0}\end{array}\)
Tại O ta có: \(\sin \alpha = {n_1}.\sin AOH = 1,54.\sin 23,711 \Rightarrow \alpha \approx 38,{26^0}\)
Giá trị của tần số góc khi mạch xảy ra cộng hưởng điện là:
Khi xảy ra cộng hưởng: \(\omega L - \dfrac{1}{{\omega C}} = 0 \Rightarrow \omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {\dfrac{2}{\pi }.\dfrac{{{{10}^{ - 4}}}}{{2\pi }}} }} = 100\pi \left( {{\rm{r}}a{\rm{d}}/s} \right)\)
Sợi quang gồm hai phần chính. Phần lõi trong suốt bằng thuỷ tinh siêu sạch có chiết suất n1. Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thuỷ tinh có chiết suất n2. Khi so sánh chiết suất của chất làm lõi và vỏ bọc, kết luận nào sau đây đúng:
Phản xạ toàn phần xảy ra khi ánh sáng được truyền từ một môi trường tới một môi trường có chiết quang kém hơn
Suy ra: n1 > n2
Điện áp cực đại giữa hai đầu đoạn mạch là:
Ta có: \(u = 200\sqrt 2 co{\rm{s}}\left( {\omega t + \dfrac{\pi }{4}} \right)\left( V \right) \Rightarrow {U_0} = 200\sqrt 2 \left( V \right)\)
Việc dùng dây cáp quang để truyền tín hiệu trong thông tin và trong nội soi y học là ứng dụng của hiện tượng nào sau đây?
Dây cáp quang là ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần
Biết giá triền của 1 kWh điện công nghiệp là 1200 đồng, số tiền điện phải trả khi đoạn mạch trên ( hoạt động ở tần số \(200\pi ra{\rm{d}}/s\)) tiêu thụ trong 1 tháng (30 ngày ) là:
Số tiền điện phải trả khi đoạn mạch trên ( hoạt động ở tần số \(200\pi ra{\rm{d}}/s\)) tiêu thụ trong 1 tháng (30 ngày ) là: \(T = A.t = 0,96.30.1200 = 34560\)đồng
Giả thiết trong một phóng xạ, động năng của electron được phóng ra là E, nhiệt lượng do phóng xạ này tỏa ra (gồm tổng các động năng của tia phóng xạ và của hạt nhân con) xấp xỉ bằng:
- Giả sử hạt nhân Y phóng xạ \({\beta ^ - }\), hạt nhân con là X
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có:
\({p_S} = {p_t} \Rightarrow 0 = {p_e} + {p_X} \Rightarrow \left| {{p_X}} \right| = \left| {{p_e}} \right| \Rightarrow \left| {{m_X}{v_X}} \right| = \left| {{m_e}{v_e}} \right| > 0\)
\( \Rightarrow {v_X} > 0\)
Động năng của hạt nhân X là: \({{\rm{W}}_{{d_X}}} = \dfrac{1}{2}{m_X}v_X^2 > 0\)
Nhiệt lượng do phóng xạ tạo ra là: \(Q = {W_{{d_e}}} + {W_{{d_X}}} > E + 0 \Rightarrow Q = 2{\rm{E}}\)
Khi mắc quả nặng trên vào lò xo k1 thì quả nặng dao động với chu kỳ T1 = 0,6s, khi mắc quả nặng trên vào lò xo k2 thì quả nặng dao động với chu kỳ T2 = 0,8s. Khi quả nặng trên vào hệ hai lò xo k1 nối tiếp với k2 thì chu kỳ dao động là:
Ta có: \(T = 2\pi \sqrt {\dfrac{m}{k}} \); \(\dfrac{1}{k} = \dfrac{1}{{{k_1}}} + \dfrac{1}{{{k_2}}}\)
Suy ra: \(T = \sqrt {{T_1}^2 + {T_2}^2} = 1s\)
Giữ tần số góc của đoạn mạch trên ổn định ở \(200\pi ra{\rm{d}}/s\). Điện năng tiêu thụ của đoạn mạch điện này trong 1 ngày (24h) là:
Điện năng tiêu thụ của mạch trong 1 ngày là:
\(A = P.t = 40.24.3600 = 34,{56.10^5}J = 0,96\left( {kWh} \right)\)