Đối tượng Menden chọn làm cặp bố mẹ trong nghiên cứu của mình là:
Menden chọn đối tượng làm cặp bố mẹ trong nghiên cứu của mình là các dòng thuần chủng
Trong các thí nghiệm của Menđen, khi lai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, ông nhận thấy ở thế hệ F2
Khi lai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, F2 có sự phân li theo tỉ lệ 3 trội: 1 lặn.
Theo Menđen, nội dung của quy luật phân li là
Theo Menđen, nội dung của quy luật phân li là mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quyết định. Trong tế bào cả cặp nhân tố di truyền không hòa lẫn với nhau. Bố mẹ chỉ truyền cho con một trong hai thành viên của cặp nhân tố di truyền đó
Cơ chế chi phối sự di truyền và biểu hiện của một cặp tính trạng tương phản qua các thế hệ theo Menđen là do
Theo Menđen cơ chế chi phối sự di truyền và biểu hiện của một cặp tính trạng tương phản là sự phân li và tổ hợp của cặp nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Ở thời điểm đó, Menden chưa giải thích được học thuyết của mình bằng alen và NST.
Thuyết giao tử thuần khiết giải thích bản chất sự xuất hiện tính trạng lặn ở đời F2 trong thí nghiệm lai 1 tính trạng của Menđen là:
F1 là cơ thể lai nhưng các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào 1 cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau, do vậy khi F1 giảm phân, giao tử tạo ra là 2 loại giao tử thuần khiết A và a.
Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh, kiểu hình ở cây F1 sẽ như thế nào?
Quy ước: A: vàng, a : xanh
Cây hạt vàng TC: AA
P: AA (vàng TC) x aa (xanh)
Gp: A a
F1: 100% Aa (vàng)
Tính trạng trội không hoàn toàn được xác định khi
A có thể là tính trạng do 2 cặp gen quy định
B: Bố mẹ thuần chủng có thể là đồng trội, hoặc đồng lặn
D: trội hoàn toàn cũng cho tỉ lệ 1:1
Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng thường, trội không hoàn toàn. Tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của phép lai P: Aa x Aa lần lượt là
Trong trường hợp trội không hoàn toàn, phép lai Aa×Aa cho đời con có tỷ lệ kiểu gen: 1:2:1 và tỷ lệ kiểu hình 1:2:1
Ví dụ:
A: quả vàng, a: quả xanh, gen trội không hoàn toàn.
AaxAa
F1: Kiểu gen: 1AA: 2Aa: 1aa
Kiểu hình: 1 vàng, 2 cam, 1 xanh
Trong trường hợp gen trội gây chết không hoàn toàn, phép lai giữa 2 cá thể dị hợp sẽ làm xuất hiện tỉ lệ kiểu gen:
Phép lai giữa 2 cá thể dị hợp sẽ làm xuất hiện tỉ lệ kiểu gen 1:2:1
trong đó cá thể AA chết (gen trội gây chết), cá thể mang kiểu gen Aa (không chết do gen trội gây chết không hoàn toàn) nên tỷ lệ kiểu gen còn lại là 2Aa:1aa
Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có 2 loại kiểu gen?
Aa × aa → 1Aa: 1aa, có 2 loại kiểu gen.
Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen a quy định quả vàng. Phép lai nào sau đây cho F1 có tỉ lệ kiểu hình 3 cây quả đỏ: 1 cây quả vàng
F1: 3 cây quả đỏ: 1 cây quả vàng → 4 tổ hợp
→ P bố mẹ cho 2 loại giao tử
→ Chỉ có phép lai Aa x Aa cho F1 có tỉ lệ KH: 3 đỏ: 1 vàng
Cho biết alen D quy định hoa đỏ trội không hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Tính trạng trung gian sẽ có hoa màu hồng. Theo lí thuyết, phép lai giữa các cây có kiểu gen nào sau đây tạo ra đời con có 3 loại kiểu hình?
Vì trội không hoàn toàn nên các phép lai B, C đều tạo ra 2 loại KH, phép lai D chỉ tạo ra 1 loại KH
Chỉ có phép lai A: Dd × Dd → 1DD : 2Dd : 1dd
3 loại kiểu hình là 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng.
Xét một gen gôm 2 alen trội-lặn hoàn toàn nằm trên NST thường. Về kiểu gen của P số loại phép lai cho thế hệ sau đồng tính là
Các phép lai cho thế hệ sau đồng tính: AA x AA, aa x aa , AA x Aa, AA x aa
→ 4 phép lai
Ở người, gen quy định nhóm máu ở 3 alen IA, IB, IO. Alen IA, IB trội so với IO. Nhóm máu AB do kiểu gen IAIB quy định, nhận xét nào sau đây đúng?
KG IAIB quy định người nhóm máu AB → alen A và B cùng biểu hiện ra KH → tương tác đồng trội.