1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Chu Mạnh Trinh: là một người tài hoa lỗi lạc.
- Giới thiệu chung về "Bài ca phong cảnh Hương Sơn".
2. Thân bài:
a. Giới thiệu Hương Sơn
- Hương Sơn hiện lên với cảnh sắc thiên nhiên có sự hòa hợp giữa non nước mây trời vừa trải rộng mênh mang trùng điệp => choáng ngợp, sững sờ khi bao quát vẻ đẹp hùng vĩ của Hương Sơn.
- Điệp từ, câu hỏi tu từ bộc lộ sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng - đẹp đến nỗi nhà thơ như không tin vào mắt mình.
=> Cảnh Hương Sơn với ba đặc trưng: thiên nhiên thoát tục, núi non trùng điệp, hùng vĩ và hang động đẹp nhất trời Nam; bao trùm lên đó là tình cảm tràn ngập say mê con người.
b. Những chi tiết về cảnh Hương Sơn
- Cảnh vật:
+ Đảo ngữ + từ láy (thỏ thẻ rừng mai, lững lờ khe Yến)
+ Nhân hóa: chim cùng trái, cá nghe kinh
+ Nghệ thuật: lấy động tả tĩnh (tiếng chày kình)
=> Không gian lắng đọng, thanh tĩnh, sự vật như đang chìm đắm trong thế giới thiêng liêng của đạo Phật.
- Con người: như cởi bỏ được phiền lụy của thế gian, tâm hồn trở nên trong sáng, thanh khiết và thánh thiện.
- Vẻ đẹp quần thể Hương Sơn:
+ Phép liệt kê + điệp từ “này”: phong phú, đa dạng
+ Nghệ thuật đảo ngữ + từ láy tượng hình (long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh): Cảnh vừa có chiều cao, vừa có chiều sâu, màu sắc đường nét vừa mĩ lệ, vừa huyền ảo, vừa trần, vừa tiên.
c. Suy niệm của tác giả
- Sử dụng câu hỏi tu từ: giang sơn dường như có ý đợi chờ ai nên tạo hóa mới xếp đặt cảnh Hương Sơn đến như thế như đợi những người biết thưởng thức cái đẹp của nó, biết trân trọng nâng niu.
- Những từ ngữ mang đậm dấu ấn nhà Phật “lần tràng hạt”, “Nam vô Phật”, “từ bi”, “công đức”.
- Kết cấu mở “càng...càng”: dường như tình – cảnh không có dấu chấm hết, cảnh vẫn bay trong không khí thần tiên và cảm xúc của con người đối với Hương Sơn là vô tận, vô biên.
=> Thi nhân quên mình là thi sĩ để sống trong giây phút nỗi niềm của Phật Tử.
3. Kết bài:
Cảm nhận chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.