1. Tiểu sử, cuộc đời
- Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh).
- Thuở nhỏ, Huy Cận học ở quê, rồi vào Huế học đến hết trung học.
- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực họạt động trong mặt trận Việt Minh.
- Sau Cách mạng tháng Tám, ông liên tục tham gia chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách khác nhau.
2. Sự nghiệp sáng tác
a. Tác phẩm chính:
- Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới.
- Tác phẩm chính:
* Trước cách mạng:
+ Lửa thiêng (tập thơ đầu tay, sáng tác 1937 – 1940)
+ Kinh cầu tự (văn xuôi – 1942)
+ Vũ trụ ca (thơ, sáng tác khoảng 1940 - 1942)
* Sau cách mạng: Từ năm 1958, Huy Cận sáng tác dồi dào và có nhiều đổi mới, tìm thấy sự hòa quyện giữa con người và xã hội, tiêu biểu là các tập thơ:
+ Trời mỗi ngày lại sáng (1958)
+ Đất nở hoa (1960)
+ Bài thơ cuộc đời (1963)
+ Những năm sáu mươi (1968)
+ Chiến trường gần đến chiến trường xa (1973)
+ Ngày hằng sống, ngày hằng thơ (1975)
+ Hại lại gieo (1984)
+ Ta về với biển (1997)
b. Phong cách sáng tác:
- Huy Cận yêu thích thơ ca Việt Nam, thơ Đường và chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Pháp.
- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí
=> Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại.