Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 11, tập 2)
* Bố cục: 3 phần
- Đoạn 1 ( từ đầu …thiên hạ mất đi đã từ lâu rồi ): tác giả khẳng định ở nước ta chưa hề có luân lí xã hội theo nghĩa đích thực, đúng đắn của nó.
- Đoạn 2 ( tiếp theo…Việt Nam ta không có cũng vì thế ): tác giả bàn luận về luân lí xã hội trên cơ sở so sánh xã hội Pháp và xã hội nước ta.
- Đoạn 3 (còn lại ): Giải pháp
* Chủ đề tư tưởng của đoạn trích:
- Đoạn trích thể hiện tâm huyết và dũng khí của một người quan tâm đến vận mệnh đất nước. Đồng thời, tác giả cũng đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ để hướng tới một ngày mai tươi sáng của đất nước.
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 11, tập 2)
Đối tượng: người nghe là toàn thể đồng bào (người nước mình, anh em, dân Việt Nam...)
- Tác giả đặt vấn đề thẳng thắn, trực tiếp, gây ấn tượng mạnh mẽ vấn đề: Việt Nam chưa có luân lí xã hội
- Để gạt đi sự ngộ nhận có thể có người nghe về sự hiểu biết của chính họ về vấn đề này, tác giả dùng cách nói phủ định: Xã hội luân lí trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều.
- Tác giả loại bỏ sự xuyên tạc không cần thiết: “Một tiếng bè bạn không thể thay thế cho luân lí được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì?”
=> Tư duy sắc sảo, nhạy bén của nhà cách mạng Phan Châu Trinh
Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 11, tập 2)
Tác giả đã so sánh luân lí xã hội giữa châu Âu, bên Pháp với nước ta:
- Bên châu Âu, bên Pháp đã có nền luân lí xã hội:
+ Bên châu Âu, cái XHCN rất thịnh hành và đã được phát triển rộng rãi.
+ Bên Pháp, mỗi khi một người hay một hội nào bị đè nén quyền lợi riêng, thì người ta hoặc kêu nài, hoặc chống cự, hoặc thị oai, vận dụng được đến công bằng mới nghe.
- Bên mình chưa có nền luân lí xã hội:
+ Dân chưa biết, chưa hiểu thế nào là luân lí xã hội. Họ điềm nhiên như ngủ, chẳng biết gì (thờ ơ, tê liệt)
+ Dẫn chứng: người mình thì phải ai tai nấy, ai chết mặc ai, không hề có sự quan tâm đến người khác, đồng loại
+ Nguyên nhân: chưa có ý thức, tinh thần tập thể
Câu 4 (trang 88 SGK Ngữ văn 11, tập 2)
Ở đoạn cuối của phần 2, tác giả đã thẳng thắn chỉ ra nguyên nhân của tình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích mà không chút kiêng dè, né tránh.
- Bọn học trò trong nước ham quyền lợi, ham bả vinh hoa của các triều vua mà sinh ra giả dối nịnh bợ, chỉ biết có vua mà không biết có dân.
- Chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và lạc hậu. Nạn tham nhũng hoành hành, không ai bình phẩm, không ai chê bai. Quan lại thời xưa và nay là lũ ăn cướp có giấy phép.
- Xu thế của xã hội cũng bén mùi làm quan, chạy theo chức tước và danh lợi để được ngồi trước, ăn trước, hống hách với mọi người.
Câu 5 (trang 88 SGK Ngữ văn 11, tập 2)
Cách kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận trong đoạn trích:
- Yếu tố nghị luận:
+ Cách lập luận chặt chẽ, lô gíc;
+ Chứng cứ cụ thể, xác thực;
+ Giọng văn sinh động, độc đáo: lúc từ tốn, mềm mỏng; lúc kiên quyết, đanh thép; lúc mạnh mẽ, hùng hồn, lúc nhẹ nhàng.
+ Dùng từ, đặt câu chính xác đạt hiệu quả nhận thức cao.
- Yếu tố biểu cảm: Sử dụng câu cảm thán; câu mở rộng thành phần, câu hỏi tu từ, hình ảnh ví von...
+ Cụm từ thể hiện tình đồng chí, đồng bào sâu nặng: người nước ta, người mình…
+ Lời văn nhẹ nhàng, từ tốn:
=> Lập luận có sức thuyết phục, tác động mạnh cả nhận thức và tình cảm của người nghe, người đọc.