Ngữ pháp: Cấu trúc với too/ not enough
Sách tiếng anh English Discovery
Cấu trúc với "too...to": S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough”: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Ta thấy tính từ “hot” đứng sau vị trí chỗ trống nên phải sử dụng cấu trúc “too…to”
=> I left the coffee for a minute to cool because it was too hot to drink.
Tạm dịch: Tôi để cà phê nguội trong một phút vì nó quá nóng để uống.
Cấu trúc “enough” với danh từ: S + V+ too+ much/ many + N +to + V (đủ…để làm gì)
Cấu trúc “too…to” với danh từ: S + V+ enough + N +to + V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc enough phù hợp hơn
=> Do you have enough information to help me with this problem?
Tạm dịch: Bạn có đủ thông tin để giúp tôi với vấn đề này không?
Cấu trúc “enough” với danh từ: S + V+ too+ much/ many + N +to + V (đủ…để làm gì)
Cấu trúc “too…to” với danh từ: S + V+ enough + N +to + V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “too…to” phù hợp hơn.
=> I do not have too much time to prepare dinner.
Tạm dịch: Tôi không có quá nhiều thời gian để chuẩn bị bữa tối.
Cấu trúc với "too...to": S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough”: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Ta thấy tính từ “hot” đứng sau vị trí chỗ trống nên phải sử dụng cấu trúc “too…to”
=> I didn’t buy the car because it was too expensive.
Tạm dịch: Tôi đã không mua chiếc xe hơi vì nó quá đắt.
Cấu trúc “enough” với danh từ: S + V+ enough + N +to + V (đủ…để làm gì)
Cấu trúc “too…to” với danh từ: S + V+ too+ much/ many + N +to + V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “too…to” phù hợp hơn.
=> My mum can’t sleep because she drinks too much coffee.
Tạm dịch: Mẹ tôi không thể ngủ được vì bà ấy uống quá nhiều cà phê.
Use “enough” or “too” to complete the sentence
(far away) We didn’t understand the lessons. We were
to hear what he was saying.
(far away) We didn’t understand the lessons. We were
to hear what he was saying.
Cấu trúc "too...to" với tính từ: S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough” với tính từ: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “too…to” phù hợp hơn.
=> We didn’t understand the lessons. We were too far away to hear what he was saying.
Tạm dịch: Chúng tôi không hiểu bài học. Chúng tôi đã ở quá xa để nghe những gì anh ấy nói.
Use “enough” or “too” to complete the sentence
(dark) The forest is
for him to see anything.
(dark) The forest is
for him to see anything.
Cấu trúc "too...to" với tính từ: S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough” với tính từ: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “too…to” phù hợp hơn.
=> The forest is too dark for him to see anything.
Tạm dịch: Khu rừng quá tối nên anh ta không thể nhìn thấy gì.
Use “enough” or “too” to complete the sentence
(quickly) He drove
to attend the meeting in time.
(quickly) He drove
to attend the meeting in time.
Cấu trúc “enough” với trạng từ: S + V+ enough + adv + to + V (đủ…để làm gì)
Cấu trúc “too…to” với trạng từ: S + V+ too+ adv + to + V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “enough” phù hợp hơn.
=> He drove quickly enough to attend the meeting in time.
Tạm dịch: Anh lái xe thật nhanh để kịp giờ họp.
Use “enough” or “too” to complete the sentence
A: Let’s go to the cinema.
B. No. It’s 10 pm. It’s
to the cinema.
A: Let’s go to the cinema.
B. No. It’s 10 pm. It’s
to the cinema.
Cấu trúc "too...to" với tính từ: S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough” với tính từ: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “too…to” phù hợp hơn.
=> No. It’s 10 pm. It’s too late to the cinema.
Tạm dịch: Không. Bây giờ là 10 giờ tối. Đã quá muộn để đến rạp chiếu phim.
Use “enough” or “too” to complete the sentence
Is this box (big)
for all those things?
Is this box (big)
for all those things?
Cấu trúc "too...to" với tính từ: S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough” với tính từ: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “enough” phù hợp hơn.
=> Is this box big enough for all those things?
Tạm dịch: Hộp này có đủ lớn cho tất cả những thứ đó không?
Cấu trúc với "too...to": S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough”: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “too…to” phù hợp hơn.
=> It was too expensive so we didn’t get it.
Tạm dịch: Nó quá đắt nên chúng tôi không nhận được.
Cấu trúc với "too...to": S + be + too + adj+ to V (quá… để làm gì)
Cấu trúc “enough”: S + be + adj + enough + to V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “too…to” phù hợp hơn.
=> It’s too difficult to read; I don’t understand it at all.
Tạm dịch: Quá khó để đọc; Tôi không hiểu nó chút nào.
Cấu trúc “enough” với danh từ: S + V+ enough + N +to + V (đủ…để làm gì)
Cấu trúc “too…to” với danh từ: S + V+ too+ much/ many + N +to + V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “enough” phù hợp hơn.
=> They didn’t sell enough tickets to make it worthwhile.
Tạm dịch: Họ đã không bán đủ vé để khiến bộ phim trở nên đáng giá.
Ta thấy trong câu lược bỏ danh từ “food”
Cấu trúc “enough” với danh từ: S + V+ enough + N +to + V (đủ…để làm gì)
Cấu trúc “too…to” với danh từ: S + V+ too+ much/ many + N +to + V (đủ…để làm gì)
=> He ate too much and felt ill.
Tạm dịch: Anh ấy đã ăn quá nhiều và cảm thấy ốm yếu.
Ta thấy câu văn lược bỏ trạng từ đi sau động từ “sleep”
Cấu trúc “enough” với trạng từ: S + V+ enough + adv +to + V (đủ…để làm gì)
Cấu trúc “too…to” với trạng từ: S + V+ too+ adv +to + V (đủ…để làm gì)
Dựa vào ngữ cảnh câu văn, cấu trúc “enough” phù hợp hơn.
=> I’m shattered; I didn’t sleep enough last night.
Tạm dịch: Tôi đang mệt mỏi; Tôi đã không ngủ đủ đêm qua.
enough (đủ) + N đếm được/ không đếm được
too much (quá nhiều) + N không đếm được
too many (quá nhiều) + N đếm được
Trong câu không có danh từ mà chỉ động từ “talk” (nói) nên chỉ dùng được “too much” và “enough”
Dựa vào ngữ cảnh câu, ta thấy too much hợp về nghĩa nhất
=> I know I talk too much. I should talk less.
Tạm dịch: Tôi biết tôi nói quá nhiều. Tôi nên nói ít hơn.
too many (quá nhiều) + N đếm được
too (quá) : không đi kèm với danh từ
too much (quá nhiều) + N không đếm được
Danh từ money (tiền) là danh từ không đếm được
=> Too much money can be bad for football players who are still in their 20s.
Tạm dịch: Quá nhiều tiền có thể gây hại cho các cầu thủ bóng đá đang ở độ tuổi 20.
enough (đủ) + N đếm được/ không đếm được
too much (quá nhiều) + N không đếm được
too many (quá nhiều) + N đếm được
Danh từ cakes là danh từ đếm được nên loại B
Dựa vào ngữ cảnh câu, ta thấy too many hợp về nghĩa nhất
=> I eat too many cakes and feel sick now.
Tạm dịch: Tôi ăn quá nhiều bánh và cảm thấy buồn nôn bây giờ.
enough (đủ) + N đếm được/ không đếm được
too much (quá nhiều) + N không đếm được
too many (quá nhiều) + N đếm được
Trong câu không có danh từ mà chỉ động từ “drink” (nói) nên danh từ bị lược bỏ sẽ là đồ uống (không đếm được) => loại B
Dựa vào ngữ cảnh câu, ta thấy enough hợp về nghĩa nhất
=> I think I drink enough. Don’t force. I have to drive then.
Tạm dịch: Tôi nghĩ tôi uống đủ. Đừng ép tôi. Tôi phải lái xe sau đó.
enough (đủ) + N đếm được/ không đếm được
too much (quá nhiều) + N không đếm đượ
too many (quá nhiều) + N đếm được
Danh từ “people” là danh từ đếm được nên loại C
Dựa vào ngữ cảnh câu, ta thấy enough hợp về nghĩa nhất
=> There aren’t enough people to play a match, so everybody goes home.
Tạm dịch: Không có đủ người để chơi một trận đấu, vì vậy mọi người hãy về nhà.