Lý thuyết chung về lipid
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Chất béo là:
Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo (là monocacboxylic, mạch không phân nhánh, số nguyên tử cacbon chẵn từ 12 → 24 C).
Chất béo ở thể lỏng có thành phần axit béo:
Chất béo no : thường là chất rắn, có nhiều trong mỡ động vật (mỡ bò, mỡ heo,...)
Chất béo không no : thường là chất lỏng, có nhiều trong dầu thực vật (dầu lạc, dầu dừa,...)
Chất nào sau đây ở nhiệt độ phòng có trạng thái lỏng:
Stearin và Panmitin là 2 chất béo no => ở trạng thái rắn
Parafin ở điều kiện thường ở thể rắn, dạng sáp (ví dụ nến...)
Chỉ có Olein, chất béo không no tồn tại ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng
Ở nhiệt độ phòng chất béo no thường tồn tại ở trạng thái?
Ở nhiệt độ phòng chất béo no thường tồn tại ở trạng thái rắn
Trong các công thức sau đây, công thức nào của lipit?
Công thức của lipit là C3H5(OOCC17H35)3
Chọn phát biểu đúng
Phát biểu đúng là Chất béo là trieste của glixerol với axit béo.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
* Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực - Đúng
Chất béo không phân cực nên tan trong các dung môi phân cực giống nó
Dầu ăn có chứa các nguyên tố: C, H, O.
Mỡ bôi trơn có chứa các nguyên tố: C, H.
=> Chúng không có cùng thành phần nguyên tố.
* Chất béo là trieste của glixerol và axit béo - Đúng
Axit oleic có công thức phân tử là:
Axit oleic có công thức phân tử là: C17H33COOH
Công thức phân tử của tristearin là :
Tristearin có 3 gốc stearat (C17H35COO) kết hợp với gốc hidrocacbon của glixerol là C3H5
=> Công thức của Tristearin (C17H35COO)3C3H5
=> CTPT: C57H110O6
Công thức một số chất béo thường gặp:
(C17H35COO)3C3H5: Tristearoylglixerol ( Tristearin)
(C17H33COO)3C3H5: Trioleorylglixerol ( Triolein)
C15H31COO)3C3H5: Tripanmitoylglixerol ( Tripanmitin)
(C17H31COO)3C3H5: Trilinoleorylglixerol ( Trilinolein)
Dầu mỡ để lâu dễ bị ôi thiu là do chất béo bị :
Dầu mỡ đề lâu dễ bị ôi thiu là do nối đôi C = C của gốc axit béo không no bị oxi hóa chậm bởi oxi trong không khí tạo thành peoxit, chất này bị thủy phân thành các sản phẩm có mùi khó chịu.
Cho các phát biểu sau đây:
a) Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số nguyên tử cacbon chẵn (12C → 24C), mạch cacbon dài không phân nhánh...
b) Lipit gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit...
c) Chất béo là các chất lỏng.
d) Chất béo chứa chủ yếu gốc không no của axit béo thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu.
e) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.
f) Chất béo là thành phần chính của dầu, mỡ động thực vật.
Những phát biểu đúng là:
c) Sai: Chất béo no: thường là chất rắn (mỡ): mỡ bò, mỡ heo,...
e) Sai: Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng 1 chiều.
Các phát biểu đúng là: a, b, d, f.
Chất béo là thức ăn quan trọng của con người, là nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng đáng kể cho cơ thể hoạt động. Ngoài ra, một lượng lớn chất béo được dùng trong công nghiệp để sản xuất
Chất béo có dùng trong công nghiệp để sản xuất xà phòng và glixerol
Thực hiện thí nghiệm sau theo các bước:
Bước 1: Cho 2 gam mỡ lợn vào bát sứ đựng dung dịch 10 ml NaOH 30%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ và luôn khuấy đều, thỉnh thoảng cho thêm vài giọt nước cất vào hỗn hợp.
Bước 3: Sau 10 - 12 phút rót thêm vào hỗn hợp 4 - 5 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ.
Trong các nhận định sau, nhận định đúng là
A sai vì mỡ và dầu thực vật có cùng bản chất là chất béo nên có thể thay thế cho nhau được.
B sai vì cho thêm nước để hỗn hợp phản ứng không bị cạn, nếu hỗn hợp cạn thì phản ứng không xảy ra.
C đúng, cho thêm muối bão hòa để làm tăng khối lượng riêng của lớp chất lỏng phía dưới, khiến cho muối của axit béo dễ dàng nổi lên và tách ra khỏi dung dịch.
D sai vì có lớp xà phòng nổi lên bề mặt của dung dịch.
Cho các nhận định sau:
(1) 1 mol chất béo phản ứng tối đa với 3 mol NaOH.
(2) Chất béo là trieste của glixerol và axit béo gọi chung là steroit.
(3) Chất béo no ở điều kiện thường là chất rắn.
(4) Chất béo triolein phản ứng tối đa 3 mol H2.
(5) Muối natri hoặc kali của các axit béo được dùng làm xà phòng.
Số nhận định đúng là
(1) đúng
(2) sai vì chất béo gọi chung là triglixerit hoặc triaxylglixerol
(3) đúng
(4) đúng, vì triolein có 3 liên kết C=C
(5) đúng
⟹ 4 phát biểu đúng
Nhận định đúng về tính chất vật lí của chất béo là:
A đúng
B sai vì điều kiện thường, chất béo đều nổi, chứng tỏ chúng nhẹ hơn nước.
C sai vì điều kiện thường, chất béo no ở trạng thái rắn.
D sai vì điều kiện thường, chất béo không no ở trạng thái lỏng.
Cho tristearin vào bát sứ đựng lượng dư dung dịch NaOH 40%, đun sôi nhẹ hỗn hợp trong khoảng 30 phút đồng thời khuấy đều. Để nguội hỗn hợp, thu được chất lỏng đồng nhất. Rót thêm 10 - 15 ml dung dịch NaCl bão hoà nóng vào hỗn hợp, khuấy nhẹ sau đó giữ yên hỗn hợp, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên trên. Chất rắn đó là
\({\left( {{C_{17}}{H_{35}}COO} \right)_3}{C_3}{H_5} + 3NaOH\xrightarrow{{{t^o}}}3{C_{17}}{H_{35}}COONa + {C_3}{H_5}{\left( {OH} \right)_3}\)
Chất rắn nổi lên trên là C17H35COONa.
Các loại dầu ăn như dầu lạc, dầu cọ, dầu vừng, dầu ô-liu, ... có thành phần chính là
Các loại dầu ăn như dầu lạc, dầu cọ, dầu vừng, dầu ô-liu, ... có thành phần chính là các chất béo (là những chất béo không no, tốt cho cơ thể).
Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để sản xuất
Trong công nghiệp, chất béo được dùng để sản xuất xà phòng và glixerol:
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
Ống dẫn nước từ các chậu rửa bát rất hay bị tắc do dầu mỡ nấu ăn dư thừa làm tắc. Người ta thường đổ xút rắn hoặc dung dịch xút đặc vào một thời gian sau sẽ hết tắc là do:
Bản chất hóa học của dầu mỡ là triglixerit (RCOO)3C3H5 không tan trong nước.
Sử dụng NaOH chính là tạo phản ứng xà phòng hóa và sản phẩm là glixerol và muối hữu cơ đều là chất dễ tan trong nước → dễ bị rửa trôi.
Phản ứng nào sau đây dùng để chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn?
Ở điều kiện thường:
- Chất béo không no có trạng thái lỏng
- Chất béo no có trạng thái rắn
Để chuyển chất béo lỏng (không no) thành chất béo rắn (no) thì ta dùng phản ứng cộng hidro (hidro hóa).