Bài tập phân tích dữ kiện, số liệu
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Hệ số hồi phục k có đơn vị là
Ta có: F = -kx => \(k = - \frac{F}{x}\)
Mà F đơn vị là Niuton (F), x đơn vị là mét (m) => hệ số k có đơn vị là N/m.
Nếu tăng khoảng cách từ nguồn sáng đơn sắc đến hai khe thì khoảng cách giữa các vân sáng trên màn sẽ:
Ta có: khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp ( khoảng vân ) là \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)
\(i \sim D\) nên khi khoảng cách D tăng lên thì khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp cũng tăng lên.
Giải thiết mạch dao động thu sóng ở anten thu của máy thu thanh là một mạch LC lý tưởng. Tụ điện có điện dung \(C = 30pF\) không đổi còn cuộn cảm có độ tự cảm L có thể thay đổi được. Để máy thu có thể thu được dải sóng trung thì cuộn cảm có độ tự cảm nhỏ nhất vào khoảng giá trị nào sau đây?
Ta có bước sóng điện từ mạch thu được: \(\lambda = 2\pi c\sqrt {LC} \)
Để máy thu có thể thu được dải sóng trung:
\(\begin{array}{l}100 < 2\pi c\sqrt {LC} < 1000\\ \Rightarrow 0,094\left( {mH} \right) < L < 9,4\left( {mH} \right)\end{array}\)
Vậy giá trị nhỏ nhất L nhận được là 0,165mH
Giả thiết mạch dao động thu sóng ở anten thu của máy thu thanh là một mạch LC lý tưởng. Cuộn cảm có độ tự cảm \(L = 5\mu H\) không đổi, điện dung C có thể thay đổi. Để có thu được sóng điện từ có bước sóng 25m thì giá trị của C của tụ điện là:
Ta có bước sóng điện từ mạch thu được: \(\lambda = 2\pi c\sqrt {LC} \)
\( \Rightarrow C = \dfrac{{{\lambda ^2}}}{{L.{{\left( {2\pi c} \right)}^2}}} = \dfrac{{{{25}^2}}}{{{{5.10}^{ - 6}}{{\left( {2.\pi {{3.10}^8}} \right)}^2}}} = 3,{52.10^{ - 11}}F = 35,2pF\)
Sóng điện từ có tần số 500kHz thuộc loại:
Bước sóng của sóng đó: \(\lambda = \dfrac{c}{f} = \dfrac{{{{3.10}^8}}}{{{{500.10}^3}}} = 600\left( m \right)\)
Từ bảng sóng điện từ ta thấy được bước sóng 600m là sóng trung.
Tỉ số thể tích của hạt nhân thori \({}_{90}^{232}Th\) và hạt nhân \({}_2^4He\) gần đúng bằng:
Áp dụng công thức tính thể tích hạt nhân: \(V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3}\)
ta có: \(\dfrac{{{V_{Th}}}}{{{V_{He}}}} = {\left( {\dfrac{{{R_{Th}}}}{{{R_{He}}}}} \right)^3} = {\left( {\dfrac{{A_{Th}^{\dfrac{1}{3}}}}{{A_{He}^{\dfrac{1}{3}}}}} \right)^3} = \dfrac{{{A_{Th}}}}{{{A_{He}}}} = \dfrac{{232}}{4} = 58\)
Bán kính của hạt nhân thori \({}_{90}^{232}Th\)có giá trị gần đúng bằng
Bán kính của hạt nhân \({}_{90}^{232}Th\)là \({R_{Th}} = 1,{2.10^{ - 15}}{232^{\dfrac{1}{3}}} \approx 7,{37.10^{ - 15}}m\)
Hạt nhân \({}_{92}^{238}U\) được tạo thành bởi
Hạt nhân \({}_{92}^{238}U\) có 238 nuclon, trong đó có 92 proton
Số notrơn là 238 – 92= 146
Hai bánh xe A và B có cùng động năng quay, tốc độ góc \({\omega _A} = 3{\omega _B}\). Tỉ số momen quán tính \(\dfrac{{{I_B}}}{{{I_A}}}\) đối với trục quay đi qua tâm của A và B có giá trị nào sau đây?
Ta có:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{{\rm{W}}_{dA}} = \dfrac{1}{2}{I_A}{\omega ^2}_A}\\{{{\rm{W}}_{dB}} = \dfrac{1}{2}{I_B}{\omega ^2}_B}\end{array}} \right. \Rightarrow {{\rm{W}}_{dA}} = {{\rm{W}}_{dB}} \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}{I_A}{\omega ^2}_A = \dfrac{1}{2}{I_B}{\omega ^2}_B\)
\( \Rightarrow \dfrac{{{I_B}}}{{{I_A}}} = \dfrac{{\omega _A^2}}{{\omega _B^2}} = 9\)
Cho momen quán tính của đĩa tròn là \(2,5kg.{m^2}\) quay với tốc độ góc 8900 rad/s. Động năng quay của bánh đà bằng:
Động năng quay của bánh đà là: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}I{\omega ^2} = \dfrac{1}{2}2,{5.8900^2} = 99012500J \approx 9,{9.10^7}J\)
Biểu thức hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch MB là:
Ta có: \({U_{0MB}} = {I_0}.{Z_{MB}} = 6.\sqrt {{{\left( {20 - 10} \right)}^2}} = 60V\)
Độ lệch pha giữa \({u_{MB}}\) và i là:
\(\cos \varphi ' = \frac{0}{{{Z_L} - {Z_C}}} = 0 \Rightarrow \varphi ' = \frac{\pi }{2}\)
\( \Rightarrow \frac{\pi }{2} = {\varphi _{uMB}} - \frac{\pi }{{12}} \Leftrightarrow {\varphi _{uMB}} = \frac{\pi }{2} + \frac{\pi }{{12}} = \frac{{7\pi }}{{12}}\)
Vậy \({u_{MB}} = 60\cos \left( {100\pi t + \frac{{7\pi }}{{12}}} \right)\left( V \right)\)
Một đĩa tròn có momen quan tính 1 đang quay quanh một trục cố định với tốc độ góc \({\omega _0}\). Ma sát ở trục quay không đáng kể. Nếu tốc độ góc của đĩa giảm đi 2 lần thì động năng quay của đĩa đối với trục quay:
Ta có: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}I{\omega ^2} \Rightarrow {W_d} \sim {\omega ^2}\)
khi \(\omega \)giảm 2 lần thì \({{\rm{W}}_d}\) giảm 4 lần
Biểu thức cường độ dòng điện trong mạch là:
Độ lệch pha giữa u và i là:
\(\cos \varphi = \frac{R}{Z} = \frac{{10}}{{10\sqrt 2 }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow \varphi = \frac{\pi }{4}\)
Ta có: \(\varphi = {\varphi _u} - {\varphi _i} \Leftrightarrow \frac{\pi }{4} = \frac{\pi }{3} - {\varphi _i}\)
\( \Rightarrow {\varphi _i} = \frac{\pi }{{12}}\)
Lại có: \({I_0} = \frac{{{U_0}}}{Z} = \frac{{60\sqrt 2 }}{{10\sqrt 2 }} = 6A\)
Vậy \(i = 6\cos \left( {100\pi t + \frac{\pi }{{12}}} \right)\left( A \right)\)
Biết hiệu điện thế cực đại giữa hai bản cực của tụ điện bằng 5 V. Khi hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện là 3 V thì năng lượng từ trường trong mạch bằng:
Ta có năng lượng điện từ: \({\rm{W}} = {{\rm{W}}_L} + {{\rm{W}}_C} = {{\rm{W}}_C}_{max}\)
\( \Rightarrow {{\rm{W}}_L} = {{\rm{W}}_C}_{max} - {{\rm{W}}_C} = {{\rm{W}}_C} = \dfrac{1}{2}CU_0^2 = \dfrac{1}{2}C{u^2}\)
Khi hiệu điện thế giữa 2 bản tụ là 3V thì năng lượng từ trường:
\({{\rm{W}}_L} = \dfrac{1}{2}C\left( {U_0^2 - {u^2}} \right) = \dfrac{1}{2}.\dfrac{4}{\pi }{10^{ - 9}}\left( {{5^2} - {3^2}} \right) = 1,{02.10^{ - 8}}J\)
Tổng trở của đoạn mạch có giá trị:
Ta có:
Điện trở : \(R = 10\Omega \)
Dung kháng: \({Z_C} = \frac{1}{{\omega C}} = \frac{1}{{100\pi .\frac{{{{10}^{ - 3}}}}{\pi }}} = 10\Omega \)
Cảm kháng: \({Z_L} = \omega L = 100\pi .\frac{{0,2}}{\pi } = 20\Omega \)
Tổng trở của mạch:
\(Z = \sqrt {{R^2} + {{\left( {{Z_L} - {Z_C}} \right)}^2}} = \sqrt {{{10}^2} + {{\left( {20 - 10} \right)}^2}} = 10\sqrt 2 \Omega \)
Tần số dao động riêng của mạch dao động là:
Tần số riêng của mạch dao động là: \(f = \dfrac{1}{{2\pi \sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{2\pi \sqrt {\dfrac{1}{\pi }{{10}^{ - 3}}.\dfrac{4}{\pi }{{.10}^{ - 9}}} }} = 2,{5.10^5}H{\rm{z}}\)
Một tàu ngầm quân sự đang ở độ sâu 10m so với mặt nước biển, sử dụng sôna để xác định độ sâu của vùng biển tại đó. Khi phát ra siêu âm theo phương thẳng đứng thì sau 0,4s máy ghi nhận được âm phản xạ. Cho tốc độ siêu âm trong nước biển là 1500m/s. Độ sâu của đáy biển là:
Thời gian siêu âm từ môi trường từ đáy biển đến tàu là: \(t = \dfrac{{\Delta t}}{2} = \dfrac{{0,4}}{2} = 0,2{\rm{s}}\)
Khoảng cách từ đáy biển đến vị trí tàu là: \(s = vt = 1500.0,2 = 300m\)
Độ sâu của đáy biển là: \(h = 10 + s = 310m\)
Điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch có giá trị:
Từ phương trình điện áp, ta có:
\({U_0} = 60\sqrt 2 V\)
Điện áp hiệu dụng: \(U = \frac{{{U_0}}}{{\sqrt 2 }} = \frac{{60\sqrt 2 }}{{\sqrt 2 }} = 60V\)
Một siêu âm có tần số xác định truyền trong không khí và trong nước với tốc độ lần lượt là 330m/s và 1452m/s. Khi sóng này truyền từ nước ra không khí thì bước sóng của sóng sẽ:
Khi truyền sóng âm từ môi trường này tới môi trường khác thì tần số không đổi, tốc độ truyền sóng và bước sóng cùng tăng hoặc giảm như sau:
Khi sóng truyền từ nước ra không khí thì tốc độ truyền sóng giảm: \(\dfrac{{1452}}{{330}} = 4,4\)lần
ta có \(\lambda = \dfrac{v}{f}\) từ đó ta thấy bước sóng giảm 4,4 lần
Khi nói về sóng siêu âm, phát biểu nào sau đây là sai?
Sóng siêu âm là sóng cơ học nên không truyền được trong chân không