Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta siêu ngắn

Trả lời câu 1 (trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

- Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Câu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.

Trả lời câu 2 (trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Bố cục: gồm 3 đoạn

- Đoạn 1 (Từ đầu … đến "lũ cướp nước"): Nhận định chung về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Đoạn 2 (Tiếp theo … đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử kháng chiến và hiện tại.

- Đoạn 3 (Còn lại): Nhiệm vụ tất cả mọi người.

Lập dàn ý:

- Mở bài: Khái quát vấn đề: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của ta.

- Thân bài:

+ Chứng minh truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử.

+ Chứng minh luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” .

- Kết bài: Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.

Trả lời câu 3 (trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

- Để chứng minh cho nhận định: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước...", tác giả đã đưa ra những dẫn chứng:

+ Tinh thần yêu nước trong lịch sử các triều đại (Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, …)

+ Tinh thần yêu nước trong kháng chiến chống Pháp.

- Các dẫn chứng trên được đưa ra theo trình tự thời gian (quá khứ - hiện tại), không gian (miền ngược - miền xuôi, trong nước - nước ngoài),…

Trả lời câu 4 (trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Những hình ảnh so sánh:

+ Tinh thần yêu nước kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

+ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính … hòm.

- Tác dụng: Giúp hình dung được sức mạnh, giá trị của lòng yêu nước được rõ ràng, cụ thể. Mở ra trách nhiệm cần phát huy sức mạnh lòng yêu nước còn tiềm ẩn.

Trả lời câu 5 (trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

    Trong đoạn văn “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”:

a)

- Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.

- Câu kết đoạn: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.

  1. b) Các dẫn chứng trong đoạn được sắp xếp theo mô hình: từ…đến và theo trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp.
  2. c) Mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng mang ý nghĩa bao quát tất cả mọi người tuy tuổi tác khác nhau, khu vực cư trú, miền xuôi – ngược… tức là toàn thể nhân dân Việt Nam đều có lòng yêu nước nồng nàn và rất xứng đáng với những người đi trước.

Trả lời câu 6 (trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

    Nghệ thuật nghị luận bài này có đặc điểm nổi bật:

- Bố cục chặt chẽ, rõ ràng.

- Dẫn chứng chọn lọc cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục.

- Hình ảnh so sánh độc đáo, gần gũi, cho thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước.