I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG
1. Trả lời câu hỏi:
- Trong các câu trên, bộ phận luận cứ nằm ở bên trái dấu phẩy, bộ phận kết luận nằm ở bên phải dấu phẩy.
- Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là nguyên nhân – kết quả.
- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.
2. Bổ sung luận cứ cho các kết luận:
a) Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.
b) Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai còn tin mình nữa.
c) Chúng ta học nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) Mùa hè, em rất thích đi tham quan.
3. Viết tiếp kết luận:
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta ra ngoài công viên chơi đi.
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, đầu óc cứ rối tung lên.
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như thế là hay lắm.
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu chứ.
e) Cậu này ham bóng đá thật chẳng để ý đến học hành gì cả.
II. LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Qua so sánh ta thấy: Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.
2. Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”:
- Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"?
- Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?
- Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao?
- Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?
- Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.
3. Rút ra kết luận làm thành luận điểm:
* “Ếch ngồi đáy giếng”:
- Luận điểm: Chớ nên tự cao, tự đại.
- Luận cứ:
+ Thế nào là tự cao tự đại?
+ Vì sao không nên tự cao tự đại?
+ Biểu hiện, dẫn chứng.
* “Thầy bói xem voi”:
- Luận điểm: Muốn hiểu biết được sự vật, hiện tượng nào đó cần phải có cái nhìn toàn diện.
- Luận cứ:
+ Giải thích thế nào là cái nhìn toàn diện?
+ Không nên nhìn phiến diện vì sao?
+ Biểu hiện trong đời sống, dẫn chứng.