Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn siêu ngắn

I. VỀ VĂN BIỂU CẢM

Trả lời câu 1 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

     Các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một:

- Cổng trường mở ra – Lý Lan

- Mẹ tôi – Ét-môn-đô đơ A-mi-xi

- Một thứ quà của lúa non: cốm – Thạch Lam

- Sài Gòn tôi yêu – Minh Hương

- Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng

Trả lời câu 2 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

     Chọn bài Một thứ quà của lúa non: Cốm

   Văn bản biểu cảm có những đặc điểm:

- Về mục đích: Biểu hiện tình cảm, tư tưởng, thái độ và đánh giá của người viết đối với người và việc ngoài đời hoặc tác phẩm văn học.

- Về cách thức: Người viết khai thác những đặc điểm, tính chất của đồ vật, cảnh vật, sự việc con người,… nhằm bộc lộ tình cảm và sự đánh giá của mình.

- Về bố cục: theo mạch tình cảm, suy nghĩ.

Trả lời câu 3 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm: để gợi cảm xúc, tình cảm, do cảm xúc, tình cảm chi phối chứ không miêu tả đầy đủ phong cảnh, chân dung hay sự việc. Nếu không có yếu tố này, bài viết sẽ trở nên mơ hồ, thiếu cụ thể.

Trả lời câu 4 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Vai trò của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm: có tác dụng gợi cảm và ý nghĩa sâu xa của sự việc, buộc ta suy ngẫm.

Trả lời câu 5 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Khi muốn bày tỏ tình thương, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con vật, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được: vẻ đẹp bên ngoài, đặc điểm phẩm chất bên trong, ảnh hưởng, tác dụng, ấn tượng sâu đậm và tốt đẹp đối với con người và cảnh vật,…

Trả lời câu 6 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

   Các phương tiện tu từ trong “Sài Gòn tôi yêu” “Mùa xuân của tôi”:

Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn siêu ngắn - ảnh 1

Trả lời câu 7 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn siêu ngắn - ảnh 2

Trả lời câu 8 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn siêu ngắn - ảnh 3

II. VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

Trả lời câu 1 (trang 139, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

     Văn bản nghị luận học kì 2, lớp 7:

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh

- Sự giàu đẹp của tiếng Việt – Đặng Thai Mai

- Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng

- Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh

Trả lời câu 2 (trang 140, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

     Trong đời sống, trên báo chí và trong SGK, văn bản nghị luận xuất hiện trong trường hợp:

- Trên báo chí : xã luận, diễn đàn, bàn về, ...

- Trong sách giáo khoa: bài làm văn nghị luận, hội thảo chuyên đề, ...

Trả lời câu 3 (trang 140, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

- Những yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận: luận điểm, luận cứ, lập luận.

- Yếu tố quan trọng nhất là lập luận.

Trả lời câu 4 (trang 140, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

     Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.

- Câu a và câu d là luận điểm.

- Câu b là câu cảm thán.

- Câu c là một luận đề, chưa phải là luận điểm.

Trả lời câu 5 (trang 140, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

- Nói như vậy là không đúng.

- Để làm được văn chứng minh ngoài luận điểm và dẫn chứng cần có phân tích diễn giải vấn đề cần chứng minh.

- Dẫn chứng trong bài văn chứng minh cần tiêu biểu, chọn lọc, chính xác, phù hợp với luận điểm đồng thời cần làm rõ, phân tích bằng lí lẽ, lập luận chứ không phải chỉ nêu, đưa, thống kê hàng loạt.

Trả lời câu 6 (trang 140, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

     So sánh hai đề văn (a) và (b):

- Giống nhau: cùng nói về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

- Khác nhau: về nhiệm vụ:

+ Đề (a) yêu cầu giải thích rõ câu tục ngữ này có ý nghĩa gì để từ đó rút ra bài học.

+ Đề (b) là chứng minh câu tục ngữ bằng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định nó là đúng

=> Nhiệm vụ của giải thích và chứng minh khác nhau:

+ Giải thích: làm cho người đọc hiểu rõ vấn đề.

+ Chứng minh: dùng lí lẽ dẫn chứng thuyết phụ khẳng định hay phủ định điều cần chứng minh.