I. DẤU CHẤM LỬNG
1. Chức năng của dấu chấm lửng trong các ví dụ:
a) Biểu thị phần liệt kê tương tự, không viết ra.
b) Tâm trạng lo lắng, hoảng sợ của người nói.
c) Bất ngờ của thông báo.
2. Công dụng của dấu chấm lửng:
- Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
II. DẤU CHẤM PHẨY
1. Dấu chấm phẩy dùng để:
a) Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của câu ghép.
Có thể thay bằng dấu phẩy và nội dung của câu không bị thay đổi.
b) Ngăn cách các bộ phận liệt kê có nhiều tầng ý nghĩa phức tạp.
Không thể thay bằng dấu phẩy vì:
+ Các phần liệt kê sau dấu phẩy không bình đẳng với các phần nêu trên.
+ Nếu thay dễ bị hiểu lầm.
2. Công dụng của dấu chấm phẩy:
- Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
III. LUYỆN TẬP:
Trả lời câu 1 (trang 123, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
Dấu chấm lửng dùng để:
a) Biểu thị sự sợ hãi, lúng túng.
b) Biểu thị câu nói bị bỏ dở.
c) Biểu thị phần liệt kê không viết ra.
Trả lời câu 2 (trang 123, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
Công dụng của dấu chấm phẩy trong các ví dụ (a), (b), (c): Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.
Trả lời câu 3 (trang 123, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
Tự bao đời nay nhắc tới Huế người ta không thể quên ca Huế trên sông Hương. Sự phong phú đa dạng về các điệu hò: hò đưa linh, hò giã gạo, ..; các điệu lí: lí con sáo, lí hoài nam, ... chính là dấu ấn sâu đậm tạo nên nỗi nhớ nhung trong lòng mỗi người khách thăm Huế. Đến Huế mà không nán lại một đêm để nghe những lời ca tao nhã và đầy quyến rũ ấy thì thật là uổng phí!