I. Vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu
Cho mặt cầu (S) tâm I, bán kính R và đường thẳng Δ (đi qua M và có VTCP →u). Khi đó:
+) Δ∩(S)=∅⇔d(I,Δ)>R.
+) Δ∩(S)={H}⇔d(I,Δ)=R.
+) Δ∩(S)={A,B}⇔d(I,Δ)<R.
ở đó R2=d2(I,Δ)+AB24 và AB=2√R2−d2(I,Δ)
II. Dạng 1: Xét vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu
Phương pháp:
Cách 1: Sử dụng lý thuyết vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu.
- Bước 1: Tính khoảng cách từ tâm mặt cầu đến đường thẳng và so sánh với R.
- Bước 2: Kết luận dựa vào các vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu.
Cách 2: Xét phương trình giao điểm của đường thẳng và mặt cầu.
- Nếu phương trình vô nghiệm thì đường thẳng không có điểm chung với mặt cầu.
- Nếu phương trình có nghiệm duy nhất thì đường thẳng tiếp xúc với mặt cầu.
- Nếu phương trình có hai nghiệm phân biệt thì đường thẳng cắt mặt cầu tại hai điểm phân biệt.
III. Dạng 2: Viết phương trình mặt cầu có tâm và tiếp xúc với đường thẳng cho trước
Phương pháp:
- Bước 1: Gọi phương trình mặt cầu ở dạng tổng quát.
- Bước 2: Xét phương trình giao điểm của d và (S), điều kiện để mặt cầu tiếp xúc với đường thẳng là phương trình giao điểm có nghiệm duy nhất.
IV. Dạng 3: Viết phương trình mặt phẳng có mối quan hệ với đường thẳng và mặt cầu
Phương pháp chung:
Xác định điểm đi qua và VTPT của mặt phẳng, từ đó viết phương trình.