Câu 1: (Trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
- Truyện Lục Vân Tiên được xây dựng theo kết cấu truyền thống của phương Đông, có nhiều chương, nhiều hồi, theo mốc thời gian, xoay quanh diễn biến cuộc đời của tuyến nhân vật chính. Nhân vật chính luôn được xây dựng theo mô típ là người tốt khởi đầu gặp nhiều gian nan, vất vả, nhưng luôn được các quý nhân (thần, phật, hoặc người có chức tước,…) giúp đỡ, phò trợ vượt qua nguy hiểm, khó khăn, cuối cùng được hưởng hạnh phúc xứng đáng.
- Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kết cấu này có ý nghĩa phản ánh hiện thực nhiều bất công ngang trái, tuy nhiên dù chuyện gì đi chăng nữa thì cuộc vẫn luôn luôn công bằng, người tốt ắt có được hạnh phúc, kẻ ác phải bị trừng trị. Đây là một quy luật đầy nhân văn hướng con người ta đến chữ Thiện, phản ánh niềm khát vọng muôn đời về một cuộc sống không còn bất công, oan trái, cái thiện luôn chiến thắng cái ác, ở hiền thì gặp lành.
Câu 2: (Trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Qua đoạn trích, ta nhận thấy Lục Vân Tiên đích thị là kiểu nhân vật chính tiêu biểu với những phẩm chất như sau:
- Trong lúc đánh cướp, ra tay nghĩa hiệp làm anh hùng cứu mỹ nhân.
+ Là con người của chính nghĩa khi thấy giặc cướp thì “Kêu rằng bớ đảng hung đồ/ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”, đây là lời thoại kinh điển trong các tác phẩm văn học.
+ Là người văn võ song toàn, trước thế giặc bủa vây dám một mình xông vào “tả đột hữu xông”, cái dũng cảm của Vân Tiên được ví với hình ảnh Triệu Tử Long phá vòng vây ở Đương Dang, giải cứu con trai Lưu Bị trong Tam quốc diễn nghĩa.
+ Là người tài giỏi phi thường, lấy một địch trăm, khiến bọn cướp “Lâu la bốn phía vỡ tan/ Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay”.
- Trong lúc đối đáp với Kiều Nguyệt Nga:
+ Thể hiện đức tính cẩn thận, ân cần, hiểu biết lễ nghi nam nữ khác biệt của người đọc sách thánh hiền qua câu “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/ Nàng là phận gái ta là phận trai”.
+ Biết cách quan tâm, che chở người gặp nguy khốn, ra sức thăm hỏi để tìm đường giúp đỡ Kiều Nguyệt Nga.
+ Làm việc nghĩa không trông đợi được trả ơn, đối với Vân Tiên đây là lẽ thường, chỉ là tiện tay thấy chuyện bất bình chẳng tha, câu thơ “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi/ Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”, thể hiện sâu sắc tấm lòng quân tử, anh hùng của Lục Vân Tiên.
Câu 3: (Trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Với tư cách là người chịu ơn Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ nhiều nét đẹp tâm hồn chuẩn mực của người phụ nữ thời bấy giờ.
- Xuất thân tiểu thư khuê các, yểu điệu thục nữ, có học thức tài hoa, xinh đẹp lại dịu dàng, cách nói chuyện nhã nhặn, mực thước, thể hiện sự khiêm nhường, lễ độ, lòng biết ơn sâu sắc. Tự xưng “tiện thiếp – chàng”, xem Lục Vân Tiên là bậc quân tử, muốn vái lạy thể hiện sự kính trọng sâu sắc, rất coi trọng lễ nghi, phép tắc.
- Là cô gái thông minh, hiểu lý lẽ, bình tĩnh đáp lời Lục Vân Tiên rất trôi chảy, văn nhã, ngắn gọn nhưng đầy đủ ý nghĩa, không dư cũng không thiếu, rất đúng mực.
- Trước cái ơn nghĩa to như núi của của chàng Lục, chẳng những là ơn cứu mạng mà còn cứu cả danh tiết một đời mình, Kiều Nguyệt Nga lại bối rối không biết phải trả ơn sao cho đủ “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Và cuối cùng, như bao câu chuyện quen thuộc khác, để đáp nghĩa nàng đã nguyện trao thân gửi phận vào chàng quân tử mới gặp một hồi, quả thực lần trả ơn này đủ lớn, đủ xứng đáng cho Lục Vân Tiên. Cuộc đời người con gái chỉ có một lần, tấm lòng trọng ơn nghĩa của Kiều Nguyệt Nga thật trân quý biết bao!
Câu 4: (Trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
- Nguyễn Đình Chiểu vốn là một nhà thơ mù, ông cảm nhận mọi thứ thông qua việc lắng nghe và cảm nhận bằng trái tim, chính vì vậy nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua hành động, cử chỉ, ngôn ngữ. Tính cách của nhân vật được bộc lộ thông qua cách nhân vật đối nhân xử thế, các hành động, lời nói khi gặp nguy hiểm hay khi đối đáp bình thường.
- Truyện Lục Vân Tiên khá giống với thể loại truyện dân gian, nhân vật tốt xấu phân minh, yêu ghét rõ ràng. Trình tự câu chuyện theo thời gian, xoay quanh cuộc đời tuyến nhân vật chính, đề cao tư tưởng người tốt ắt được đền đáp xứng đáng.
Câu 5: (Trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
- Tác giả dùng ngôn ngữ đơn giản, mộc mạc, mang màu sắc Nam Bộ gần gũi, không quá trau chuốt, văn vẻ trong từ ngữ. Nhưng chính điều này lại giúp một tác phẩm dài như Lục Vân Tiên dễ đi vào lòng người nghe, người đọc hơn vì sự tự nhiên, thân thuộc trong các vần thơ.
- Sắc thái ngôn ngữ có sự thay đổi theo diễn biến truyện, lúc giáp mặt với cướp, giọng Vân Tiên mang màu cương quyết, mạnh mẽ, đầy chính nghĩa, bọn cướp thì kiêu ngạo, hung hăng. Lúc trò chuyện, ngôn ngữ của Kiều Nguyệt Nga thì lễ độ, nhẹ nhàng, xúc động, Lục Vân Tiên thì ân cần, chân thành, đúng mực.