Câu 5.2.
Dung dịch axit mạnh một nấc X nồng độ 0,01 mol/l có pH = 2 và dung dịch bazơ mạnh một nấc Y nồng độ 0,01 mol/l có pH = 12. Vậy :
A. X và Y là các chất điện li mạnh.
B. X và Y là các chất điện li yếu.
C. X là chất điện li mạnh, Y là chất điện li yếu.
D. X là chất điện li yếu, Y là chất điện li mạnh.
Phương pháp giải:
Tính pH của từng chất theo nồng độ
So sánh pH đã tính với pH đã cho của đề bài.
+) Nếu pH đã tính bằng pH đề bài => chất đã cho là chất điện li mạnh
+) Nếu pH(axit đã tính) > pH (axit đề bài) => axit là chất điện li yếu. Tương tự với pH của bazơ
Lời giải chi tiết:
Axit mạnh một nấc X có nồng độ 0,01 mol/l => pH = –log[H+] = –log(0,01)= 2
=> Chứng tỏ axit mạnh
Tương tự bazơ mạnh có nồng độ 0,01 mol/l có => pOH = –log[OH-] = –log(0,01)= 2=> pH = 14 – 2 = 12
=> Chứng tỏ bazơ mạnh
=> Chọn A
Câu 5.3.
Dung dịch axit mạnh \({H_2}S{O_4}\) 0,1M có :
A. pH = 1 B. pH < 1.
C. pH > 1. D. [H+] > 0,2M.
Phương pháp giải:
Áp dung công thức tính pH = –log[H+]
Chú ý: \({H_2}S{O_4}\) điện li hoàn toàn cho 2H+
Lời giải chi tiết:
pH = –log[H+] = –log (0,1. 2) ≈ 0,69
=> Chọn B
Câu 5.4.
Dung dịch chất A có pH = 3. Cần thêm V2 ml vào V1 ml dung dịch A để pha loãng thành dung dịch có pH = 4. Biểu thức liên hệ giữa V1 và V2 là:
A. V2= 9V1 B. V2 = 100V1 C. V1= 9V2 D. \({V_2} = \dfrac{1}{{10}}{V_1}\)
Phương pháp giải:
+) Tính [H+]
Lời giải chi tiết:
\(pH{\rm{ }} = {\rm{ }}3{\rm{ }} = > {\rm{ }}\left[ {{H^ + }} \right]{\rm{ }} = {\rm{ }}{10^{ - 3}} = > {\rm{ }}{n_{^{H + }}} = {10^{ - 3}}{V_1}\)
Khi thêm nước số mol H+ vẫn giữ nguyên, thể tích dung dịch = V1+V2. Ta có
\(\left[ {{H^ + }} \right] = \dfrac{{{{10}^{ - 3}}{V_1}}}{{{V_1} + {V_2}}}\)
Mặt khác sau khi thêm nước pH = 4 => [H+]= 10-4
Giải phương trình \(\left[ {{H^ + }} \right] = \dfrac{{{{10}^{ - 3}}{V_1}}}{{{V_1} + {V_2}}} = {10^{ - 4}}\)
=> V2 = 9V1
=> Chọn A