Review 3: Writing
Rewrite these following sentences as directed.
The man was very kind. I talked to him last night. (using preposition + whom or which)
The man was very kind. I talked to him last night. (using preposition + whom or which)
Trong mệnh đề quan hệ:
- whom: thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò làm tân ngữ (có thể đứng sau giới từ)
- which: thay thế cho danh từ chỉ vật, đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ (có thể đứng sau giới từ)
“the man” là từ chỉ người => dùng “whom”
Đáp án: The man to whom I talked last night was very kind.
Tạm dịch: Người đàn ông rất tốt bụng. Tôi đã nói chuyện với anh ấy đêm qua.
= Người đàn ông mà tôi đã nói chuyện đêm qua rất tốt bụng.
Rewrite these following sentences as directed.
Do you know the woman who is waiting for us? (Reduce relative pronoun)
Do you know the woman who is waiting for us? (Reduce relative pronoun)
Mệnh đề quan hệ được rút gọn về dạng Ving khi mệnh đề dạng chủ động, having Ved/V3: khi hành động được rút gọn xảy ra trước hành động ở mệnh đề chính
Đáp án: Do you know the woman waiting for us?
Tạm dịch: Bạn có biết người phụ nữ đang đợi chúng ta không?
Rewrite these following sentences as directed.
A building was destroyed in the fire. It is now being rebuilt. (using “which” )
The building
A building was destroyed in the fire. It is now being rebuilt. (using “which” )
The building
Cấu trúc: S1 + which + V + V1
Đáp án: which was destroyed in the fire is now being rebuilt.
Tạm dịch: Một tòa nhà bị phá hủy trong đám cháy. Bây giờ, nó đang được xây dựng lại.
= Tòa nhà bị phá hủy trong trận hỏa hoạn hiện đang được xây dựng lại.
Rewrite these following sentences as directed.
We've all met Michael Jackson. He has visited us for three days. (using “who”)
We've all met
We've all met Michael Jackson. He has visited us for three days. (using “who”)
We've all met
Ta lấy câu 1 làm mệnh đề chính. Khi biến đổi câu 2 thành mệnh đề quan hệ, ta thay chủ ngữ bằng who và giữ nguyên phần còn lại rồi viết liền vào câu 1.
Vì danh từ Michael Jackson xác định nên phải có dấu phẩy ngă cách 2 mệnh đề
=> We've all met Michael Jackson, who has visited us for three days.
Tạm dịch: Tất cả chúng tôi đã gặp Michael Jackson. Anh ấy đã đến thăm chúng tôi trong ba ngày.
= Tất cả chúng tôi đã gặp Michael Jackso, người đã đến thăm chúng tôi trong ba ngày.
Rewrite these following sentences as directed.
We didn’t hurry, so we missed the train.
If
We didn’t hurry, so we missed the train.
If
Dấu hiệu: câu gốc có các động từ chia thì quá khứ => dùng câu điều kiện không có thật ở quá khứ
Câu điều kiện loại 3 dùng để diễn tả một giả thiết trái ngược với thực tế đã xảy ra trong quá khứ nếu có một điều kiện nào đó.
Công thức: If S + had Ved/V3, S + would/could have Ved/V3.
=> If we had hurried, we wouldn't have missed the train.
Tạm dịch: Chúng tôi đã không nhanh, vì vậy chúng tôi đã bị lỡ chuyến tàu.
= Nếu chúng tôi nhanh, thì chúng tôi đã không bị lỡ chuyến tàu.
Finish each of the following sentences in such a way that it means the same as the sentence printed before it:
Peter watches video film by night. Therefore, he feels asleep by day.
If
Peter watches video film by night. Therefore, he feels asleep by day.
If
Cách dùng: Câu điều kiện loại 2 dùng để diễn tả điều kiện trái với hiện tại dẫn đến kết quả trái với hiện tại
Cấu trúc: If + S + V_ed/ didn’t + V_nguyên thể, S + would(n’t) + V_nguyên thể
Đáp án: If Peter didn’t watch video film by night, he wouldn’t be asleep by day.
Tạm dịch: Peter xem phim vào ban đêm. Do đó cậu ấy cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày.
= Nếu Peter không xem phim vào ban đêm, cậu ấy sẽ không thấy buồn ngủ vào ban ngày.
Finish each of the following sentences in such a way that it means the same as the sentence printed before it:
They felt tired because the meeting was so long.
If
They felt tired because the meeting was so long.
If
Cách dùng: Câu điều kiện loại 3 dùng để diễn tả điều kiện trái với quá khứ dẫn đến kết quả trái với quá khứ
Cấu trúc: If + S + had(n’t) P2, S + would(n’t) + have P2
Đáp án: If the meeting hadn’t been so long, they wouldn’t have felt tired.
Tạm dịch: Họ đã cảm thấy mệt bởi vì cuộc họp quá dài.
= Nếu cuộc họp không quá dài, họ sẽ không cảm thấy mệt.
Finish each of the following sentences in such a way that it means the same as the sentence printed before it:
"I must have made a mistake in the calculations."
Mr. Forest admitted
"I must have made a mistake in the calculations."
Mr. Forest admitted
admit + V_ing: thừa nhận đã làm gì
Câu trực tiếp dùng “have made” => câu tường thuật: admitted having made
Đáp án: Mr. Forest admitted having made a mistake in the calculations.
Tạm dịch: “Tôi chắc hẳn đã mắc lỗi trong tính toán.”
= Ông Forest đã thừa nhận đã mắc lỗi trong tính toán.
Finish each of the following sentences in such a way that it means the same as the sentence printed before it:
I was introduced to a man. I had seen his brother on TV the evening before. (Rewrite, using a Relative pronoun).
I was introduced to a man. I had seen his brother on TV the evening before. (Rewrite, using a Relative pronoun).
Trong mệnh đề quan hệ, dùng ... whose + N + S + V: cái gì của người mà ... để thay thế cho tính từ sở hữu hoặc sở hữu cách (mang tính sở hữu)
Đáp án: I was introduced to a man whose brother I had seen on TV the evening before.
Tạm dịch: Tôi đã được giới thiệu tới một người đàn ông. Tôi đã nhìn thấy anh trai của anh ấy trên ti vi buổi tối hôm trước.
= Tôi đã được giới thiệu tới một người đàn ông mà anh trai của anh ấy tôi đã nhìn thấy trên ti vi tối qua.
Finish each of the following sentences in such a way that it means the same as the sentence printed before it:
Gary Byrn is the best co-worker I’ve ever met. You worked with him last year in PDT cooperation.
(Rewrite, using a preposition and a relative pronoun)
Gary Byrn is the best co-worker I’ve ever met. You worked with him last year in PDT cooperation.
(Rewrite, using a preposition and a relative pronoun)
Trong mệnh đề quan hệ, dùng:
...giới từ + whom + S + V: người mà ...
...giới từ + which + S + V: người mà ...
Vì “Gary Byrn” chỉ người => dùng “giới từ + whom”
Đáp án: Gary Byrn with whom you worked last year in PDT cooperation is the best co-worker I’ve met.
Tạm dịch: Gary Byrn là đồng nghiệp tốt nhất mà tôi từng gặp. Bạn đã làm việc với anh ấy năm ngoái khi hợp tác làm PDT.
= Gary Byrn người mà bạn làm việc với năm ngoái khi hợp tác làm PDT là đồng nghiệp tốt nhất mà tôi từng gặp.
Choose the sentence that is CLOSEST in meaning to the following sentence.
I am not 16 years old, so my parents don't allow me to ride a motorbike.
Câu điều kiện loại 2: If + S + V-quá khứ đơn, S + would (not) + V-nguyên thể: Nếu .. thì ..
Unless + S + were (not) / didn’t V-nguyên thể, S + would (not) + V-nguyên thể: Nếu … không … thì …
Tạm dịch: Tôi chưa đủ 16 tuổi nên bố mẹ không cho đi xe máy.
A. Nếu tôi không phải 16 tuổi, bố mẹ tôi sẽ không cho phép tôi đi xe máy. => sai nghĩa
B. Sai câu điều kiện.
C. Nếu tôi không phải 16 tuổi, bố mẹ tôi sẽ cho phép tôi đi xe máy. => sai nghĩa (vì “nếu tôi không phải 16 tuổi” = tôi 10 tuổi, 11 tuổi, 12 tuổi, v.v. mà bố mẹ lại cho phép đi xe máy => sai nghĩa so với câu gốc)
D. Nếu tôi 16 tuổi, bố mẹ sẽ cho phép tôi đi xe máy.=> sát nghĩa câu gốc
Choose the sentence that is CLOSEST in meaning to the following sentence.
Nam refused to go to the cinema with me. He hated action films.
refuse to V: từ chối làm gì
S1, who + V, V1: …, người mà …
of whom: của người mà …
B. Nam, của người mà ghét phim hành động, đã từ chối đi xem phim cùng tôi. => sai nghĩa
C. Nam, người ghét phim hành động, đã từ chối đi xem phim cùng tôi. => sát nghĩa câu gốc
A sai vì không dùng “that” sau dấu phẩy.
D sai vì sau “whose” phải danh từ.
Tạm dịch: Nam từ chối đi xem phim cùng tôi. Anh ghét phim hành động.
Choose the sentence that is CLOSEST in meaning to the following sentence.
The boy is standing in the yard. He was punished by his teacher.
Rút gọn mệnh đề quan hệ mang nghĩa bị động: dùng quá khứ phân từ (bỏ đại từ quan hệ, bỏ tobe).
Câu đầy đủ: The boy who was punished by his teacher is standing in the yard.
Câu rút gọn: The boy punished by his teacher is standing in the yard.
=> C. Cậu bé mà bị cô giáo phạt thì đang đứng dưới sân.
Các phương án khác:
A. Cô giáo bị phạt cậu bé đang đứng dưới sân. => sai nghĩa
B. Đứng dưới sân, cô giáo phạt cậu bé. (rút gọn mệnh đề đồng chủ ngữ => chủ ngữ vế đầu cũng là “cô giáo”: Cô giáo đứng dưới sân, cô giáo phạt cậu bé => sai nghĩa so với câu gốc)
D. Sai ngữ pháp (có 2 động từ trong câu mà không có từ liên kết chúng)
Tạm dịch: Cậu bé đang đứng dưới sân. Cậu ta đã bị phạt bởi giáo viên của mình.
Choose the sentence that is CLOSEST in meaning to the following sentence.
Explosives are used for catching fish and other sea animals.
Cấu trúc câu chủ động thì hiện tại đơn: S + V + O.
Cấu trúc câu bị động tương ứng: O + is/are/am + P2 (by S).
A. Người ta dùng chất nổ để đánh bắt cá và các động vật biển khác.=> sát nghĩa câu gốc
B. Sai ngữ pháp (by + V-ing).
C. Sai ngữ pháp (explosives used => by using explosives)
D. Cá và các động vật biển khác được đánh bắt để sử dụng chất nổ. => sai nghĩa
=> A. People use explosives to catch fish and other sea animals.
Tạm dịch: Chất nổ được sử dụng để đánh bắt cá và các động vật biển khác.
Choose the sentence that is CLOSEST in meaning to the following sentence.
The police caught the burglar climbing over the garden wall.
Dùng “who + V” để thay thế cho từ chỉ người trước đó.
A. Cảnh sát bắt được tên trộm và họ cùng nhau trèo qua bức tường vườn. => sai nghĩa
B. Sai thì của động từ (is climbing).
C. Sai thì của động từ (were catching).
D. Tên trộm đang trèo qua tường vườn thì bị cảnh sát bắt quả tang. => đúng nghĩa câu
=> D. The burglar who was climbing over the garden wall was caught by the police.
Tạm dịch: Cảnh sát đã bắt được tên trộm trèo qua tường vườn.