Bài tập phân tích số liệu địa lí
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi…, đồng thời góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển đảo của Tổ quốc.
Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành |
||||
|
Thực hiện (Tỷ đồng) |
Cơ cấu (%) |
||
|
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
GDP toàn quốc |
3.245.419 |
3.584.261 |
100,00 |
100,00 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
638.368 |
658.981 |
19,67 |
18,39 |
Nông nghiệp |
495.592 |
503.556 |
15,27 |
14,05 |
Lâm nghiệp |
20.840 |
23.996 |
0,64 |
0,67 |
Thủy sản |
121.936 |
131.429 |
3,76 |
3,67 |
(Nguồn: http://testsera.vn/thuy-san/2365/)
Dựa vào bảng số liệu trên, chọn biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong giai đoạn 2012 – 2013?
Nhận biết các đặc điểm nhận dạng:
- Biểu đồ thể hiện cơ cấu: đơn vị thường là %
- Chỉ có 2 năm trên bảng số liệu: 2012 và 2013
=> Thích hợp nhất là biểu đồ tròn.
Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi…, đồng thời góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển đảo của Tổ quốc.
Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành |
||||
|
Thực hiện (Tỷ đồng) |
Cơ cấu (%) |
||
|
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
GDP toàn quốc |
3.245.419 |
3.584.261 |
100,00 |
100,00 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
638.368 |
658.981 |
19,67 |
18,39 |
Nông nghiệp |
495.592 |
503.556 |
15,27 |
14,05 |
Lâm nghiệp |
20.840 |
23.996 |
0,64 |
0,67 |
Thủy sản |
121.936 |
131.429 |
3,76 |
3,67 |
(Nguồn: http://testsera.vn/thuy-san/2365/)
Tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu của toàn ngành là bao nhiêu vào năm 2013?
- Tổng sản phẩm nông nghiệp: 503.556 tỷ đồng
- Tổng sản phẩm toàn ngành nông – lâm – ngư nghiệp: 658.981 tỷ đồng
* Áp dụng công thức:
Tỉ trọng của A = 503.556/658.981 * 100 = 76,4%
(Trong đó: A là tổng sản phẩm nông nghiệp)
Trong 3 tháng đầu năm 2020 du lịch Việt Nam đón gần 3.686.779 lượt khách quốc tế, chỉ bằng 81,93 % mức cùng kỳ năm 2019. Kết quả quý II/2020 dự kiến còn tồi tệ hơn khi toàn ngành Du lịch gần như tê liệt do tình trạng cách ly xã hội để phòng ngừa dịch bệnh.
(Nguồn: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nganh-du-lich-viet-nam-trong-mua-dich-covid19-va-van-de-dat-ra-329127.html)
BẢNG: LƯỢT KHÁCH DU LỊCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHÂU Á ĐẾN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NĂM 2020 (Đơn vị: Lượt khách) |
||
Thị trường |
3 tháng đầu năm 2019 |
3 tháng đầu năm 2020 |
Trung Quốc |
1.281.073 |
871.819 |
Hàn Quốc |
1.107.794 |
819.089 |
Nhật Bản |
233.355 |
200.346 |
Các thị trường khác thuộc châu Á |
768.170 |
783.113 |
Tổng số |
3.390.392 |
2.674.367 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê |
Những thị trường nào ở châu Á có tỉ trọng lượng khách đến với Việt Nam giảm trong giai đoạn 2019 – 2020?
Tính toán:
Ví dụ: Trung Quốc năm 2019: Trung Quốc 2019 = 1.281.073/3.390.392 * 100 = 37,8 (%)
Làm tương tự, rồi nhận xét sự tăng giảm tỉ trọng.
* Kết quả:
Thị trường |
3 tháng đầu năm 2019 |
3 tháng đầu năm 2020 |
Trung Quốc |
37,8 |
32,6 |
Hàn Quốc |
32,7 |
30,6 |
Nhật Bản |
6,9 |
7,5 |
Các thị trường khác thuộc châu Á |
22,6 |
29,3 |
Tổng số |
100,0 |
100,0 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê |
Trong 3 tháng đầu năm 2020 du lịch Việt Nam đón gần 3.686.779 lượt khách quốc tế, chỉ bằng 81,93 % mức cùng kỳ năm 2019. Kết quả quý II/2020 dự kiến còn tồi tệ hơn khi toàn ngành Du lịch gần như tê liệt do tình trạng cách ly xã hội để phòng ngừa dịch bệnh.
(Nguồn: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nganh-du-lich-viet-nam-trong-mua-dich-covid19-va-van-de-dat-ra-329127.html)
BẢNG: LƯỢT KHÁCH DU LỊCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHÂU Á ĐẾN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NĂM 2020 (Đơn vị: Lượt khách) |
||
Thị trường |
3 tháng đầu năm 2019 |
3 tháng đầu năm 2020 |
Trung Quốc |
1.281.073 |
871.819 |
Hàn Quốc |
1.107.794 |
819.089 |
Nhật Bản |
233.355 |
200.346 |
Các thị trường khác thuộc châu Á |
768.170 |
783.113 |
Tổng số |
3.390.392 |
2.674.367 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê |
Trong 3 tháng đầu năm 2020, lượt khách đến từ thị trường Trung Quốc chiếm bao nhiêu % trong tổng lượng khách quốc tế?
- Trong 3 tháng đầu năm 2020 du lịch Việt Nam đón gần 3.686.779 lượt khách quốc tế.
- Lượt khách Trung Quốc đến VN thời điểm này là: 871.819 lượt khách.
- So với lượt khách quốc tế, lượt khách đến từ thị trường Trung Quốc chiếm:
871.819 : 3.686.779 * 100 = 23.65%
Trong 3 tháng đầu năm 2020 du lịch Việt Nam đón gần 3.686.779 lượt khách quốc tế, chỉ bằng 81,93 % mức cùng kỳ năm 2019. Kết quả quý II/2020 dự kiến còn tồi tệ hơn khi toàn ngành Du lịch gần như tê liệt do tình trạng cách ly xã hội để phòng ngừa dịch bệnh.
(Nguồn: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nganh-du-lich-viet-nam-trong-mua-dich-covid19-va-van-de-dat-ra-329127.html)
BẢNG: LƯỢT KHÁCH DU LỊCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHÂU Á ĐẾN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NĂM 2020 (Đơn vị: Lượt khách) |
||
Thị trường |
3 tháng đầu năm 2019 |
3 tháng đầu năm 2020 |
Trung Quốc |
1.281.073 |
871.819 |
Hàn Quốc |
1.107.794 |
819.089 |
Nhật Bản |
233.355 |
200.346 |
Các thị trường khác thuộc châu Á |
768.170 |
783.113 |
Tổng số |
3.390.392 |
2.674.367 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê |
Giai đoạn 3 tháng đầu năm 2019 – 2020, số lượt khách Hàn Quốc giảm bao nhiêu % trong cơ cấu lượt khách đến từ châu Á?
Ta có: Lượt khách của Hàn Quốc
- Năm 2019: 32,67 %
- Năm 2020: 30,63%
=> Giảm: 2,04%
Năm 2019, toàn quốc có hơn 887 nghìn thí sinh dự thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp và xét tuyển đại học. Số lượng đăng ký dự thi để xét tuyển đại học là 653.200. Tổng chỉ tiêu xét tuyển đại học là 489.630 hồ sơ, trong đó có 341.840 xét bằng điểm thi THPT Quốc gia, còn lại bằng các phương thức khác. Từ chiều ngày 8/8, các trường đại học đã lần lượt công bố điểm chuẩn trên các phương tiện truyền thông để thông báo đến các thí sinh. Sau khi có kết quả điểm trúng tuyển, theo thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2019 có hơn 405 nghìn thí sinh đỗ đại học theo kết quả thi THPT Quốc gia, đạt 115% chỉ tiêu. Được biết chỉ tiêu của Bộ GD&ĐT từ điểm thi THPT Quốc gia năm 2019 là hơn 351.000. Con số này cao hơn các năm qua khoảng 9.000.
(Nguồn: https://kenh14.vn/tuyen-sinh-dai-hoc-2019-hon-405000-thi-sinh-do-dai-hoc-theo-ket-qua-thi-thpt-quoc-gia-20190809153230859.chn)
Số lượng đăng kí dự thi xét tuyển đại học chiếm bao nhiêu % thí sinh dự thi THPT Quốc gia năm 2019?
- Số lượng đăng kí dự thi: 653.200
- Số thí sinh dự thi THPT QG: 887.000
* Áp dụng công thức:
Tỉ trọng của A = 653.200/887.000 * 100 = 73,6%
(Trong đó: A là số lượng đăng kí dự thi)
Năm 2019, toàn quốc có hơn 887 nghìn thí sinh dự thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp và xét tuyển đại học. Số lượng đăng ký dự thi để xét tuyển đại học là 653.200. Tổng chỉ tiêu xét tuyển đại học là 489.630 hồ sơ, trong đó có 341.840 xét bằng điểm thi THPT Quốc gia, còn lại bằng các phương thức khác. Từ chiều ngày 8/8, các trường đại học đã lần lượt công bố điểm chuẩn trên các phương tiện truyền thông để thông báo đến các thí sinh. Sau khi có kết quả điểm trúng tuyển, theo thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2019 có hơn 405 nghìn thí sinh đỗ đại học theo kết quả thi THPT Quốc gia, đạt 115% chỉ tiêu. Được biết chỉ tiêu của Bộ GD&ĐT từ điểm thi THPT Quốc gia năm 2019 là hơn 351.000. Con số này cao hơn các năm qua khoảng 9.000.
(Nguồn: https://kenh14.vn/tuyen-sinh-dai-hoc-2019-hon-405000-thi-sinh-do-dai-hoc-theo-ket-qua-thi-thpt-quoc-gia-20190809153230859.chn)
Có bao nhiêu hồ sơ xét tuyển đại học bằng các phương thức khác?
Số hồ sơ xét tuyển bằng các phương thức khác là:
489.630 – 341.840 = 147.790 (hồ sơ)
Năm 2019, toàn quốc có hơn 887 nghìn thí sinh dự thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp và xét tuyển đại học. Số lượng đăng ký dự thi để xét tuyển đại học là 653.200. Tổng chỉ tiêu xét tuyển đại học là 489.630 hồ sơ, trong đó có 341.840 xét bằng điểm thi THPT Quốc gia, còn lại bằng các phương thức khác. Từ chiều ngày 8/8, các trường đại học đã lần lượt công bố điểm chuẩn trên các phương tiện truyền thông để thông báo đến các thí sinh. Sau khi có kết quả điểm trúng tuyển, theo thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2019 có hơn 405 nghìn thí sinh đỗ đại học theo kết quả thi THPT Quốc gia, đạt 115% chỉ tiêu. Được biết chỉ tiêu của Bộ GD&ĐT từ điểm thi THPT Quốc gia năm 2019 là hơn 351.000. Con số này cao hơn các năm qua khoảng 9.000.
(Nguồn: https://kenh14.vn/tuyen-sinh-dai-hoc-2019-hon-405000-thi-sinh-do-dai-hoc-theo-ket-qua-thi-thpt-quoc-gia-20190809153230859.chn)
Trong tổng số thí sinh dự thi, có bao nhiêu % thí sinh đỗ đại học từ kết quả thi THPT Quốc Gia?
- Số lượng thí sinh đỗ đại học: 405.000
- Số thí sinh dự thi THPT QG: 887.000
* Áp dụng công thức:
Tỉ trọng của A = 405.000/887.000 * 100 = 45,7%
(Trong đó: A là số lượng thí sinh đỗ đại học)
Báo cáo tài chính hợp nhất quý III của Tổng công ty Hàng không Việt Nam cho thấy bức tranh kinh doanh của ông lớn ngành hàng không Việt với khoản lỗ sau thuế gần 4000 tỷ đồng. Doanh thu trong kỳ của VietNam Airlines chỉ đạt gần 7.621 tỷ đồng, giảm mạnh so với hơn 25.630 tỷ cùng kỳ năm ngoái.
Nguyên nhân khiến doanh thu, lợi nhuận giảm mạnh do dịch COVID-19 khiến kinh doanh đình trệ, đa số máy bay nằm sân. Lũy kế 9 tháng, doanh thu thuần của VietNam Airlines là 32.411 tỷ đồng, giảm 57% so với cùng kì năm 2019.
(Nguồn: http://cand.com.vn/Kinh-te/Hai-hang-hang-khong-lon-nhat-Viet-Nam-van-gap-kho-618241/)
Doanh thu của VietNam Airlines trong quý III năm 2020, giảm bao nhiêu so với năm 2019?
Doanh thu của Vietnam Airlines
- Năm 2019: 25.630 tỷ đồng
- Năm 2020: 7621 tỷ đồng
=> Giảm: 25.630 – 7621 = 18.009 (tỷ đồng)
Báo cáo tài chính hợp nhất quý III của Tổng công ty Hàng không Việt Nam cho thấy bức tranh kinh doanh của ông lớn ngành hàng không Việt với khoản lỗ sau thuế gần 4000 tỷ đồng. Doanh thu trong kỳ của VietNam Airlines chỉ đạt gần 7.621 tỷ đồng, giảm mạnh so với hơn 25.630 tỷ cùng kỳ năm ngoái.
Nguyên nhân khiến doanh thu, lợi nhuận giảm mạnh do dịch COVID-19 khiến kinh doanh đình trệ, đa số máy bay nằm sân. Lũy kế 9 tháng, doanh thu thuần của VietNam Airlines là 32.411 tỷ đồng, giảm 57% so với cùng kì năm 2019.
(Nguồn: http://cand.com.vn/Kinh-te/Hai-hang-hang-khong-lon-nhat-Viet-Nam-van-gap-kho-618241/)
Nguyên nhân nào khiến hoạt động của ngành Hàng không Việt Nam bị giảm sút?
Nguyên nhân khiến doanh thu, lợi nhuận giảm mạnh do dịch COVID-19 khiến kinh doanh đình trệ, đa số máy bay nằm sân.
Báo cáo tài chính hợp nhất quý III của Tổng công ty Hàng không Việt Nam cho thấy bức tranh kinh doanh của ông lớn ngành hàng không Việt với khoản lỗ sau thuế gần 4000 tỷ đồng. Doanh thu trong kỳ của VietNam Airlines chỉ đạt gần 7.621 tỷ đồng, giảm mạnh so với hơn 25.630 tỷ cùng kỳ năm ngoái.
Nguyên nhân khiến doanh thu, lợi nhuận giảm mạnh do dịch COVID-19 khiến kinh doanh đình trệ, đa số máy bay nằm sân. Lũy kế 9 tháng, doanh thu thuần của VietNam Airlines là 32.411 tỷ đồng, giảm 57% so với cùng kì năm 2019.
(Nguồn: http://cand.com.vn/Kinh-te/Hai-hang-hang-khong-lon-nhat-Viet-Nam-van-gap-kho-618241/)
Doanh thu thuần của Vietnam Airlines năm 2019 là bao nhiêu trong lũy kế 9 tháng?
- Coi doanh thu thuần năm 2019 là 100% (năm gốc)
- Biết năm 2020 giảm 57% so với năm 2019.
Vậy, doanh thu thuần năm 2020 là 43%. Biết, doanh thu thuần năm 2020 là 32.411 tỷ đồng.
43% = 32.411/Giá trị năm gốc * 100%
Do đó: Năm 2019 = 32.411*100 : 43 = 75.374 (tỷ đồng)
Tính chung 9 tháng năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 17,5 triệu người, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,4 triệu người, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước (tăng chủ yếu đối với lao động phi chính thức trong ngành xây dựng, tăng 4,6%, trong khi lao động chính thức trong ngành xây dựng giảm 9,3%); khu vực dịch vụ là 19,2 triệu người, giảm 1% so với cùng kỳ năm trước.
(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-thang-nam-2020/)
Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên vào tính đến tháng 9 năm 2020 là?
Tổng số lao động = 17,5 + 16,4 + 19,2 = 53,1 (triệu người)
Tính chung 9 tháng năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 17,5 triệu người, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,4 triệu người, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước (tăng chủ yếu đối với lao động phi chính thức trong ngành xây dựng, tăng 4,6%, trong khi lao động chính thức trong ngành xây dựng giảm 9,3%); khu vực dịch vụ là 19,2 triệu người, giảm 1% so với cùng kỳ năm trước.
(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-thang-nam-2020/)
Lao động của khu vực nào chiếm tỉ trọng cao nhất trong 3 khu vực trên?
Ta có: TT LĐ khu vực N-L-TS = 17,5/53,1 x 100 = 33%
Lần lượt được các kết quả:
- Nông, lâm và thủy sản: 33%
- Công nghiệp – xây dựng 30,9%
- Dịch vụ: 36,2%
Vì 36,2% là tỉ trọng lớn nhất nên lao động trong ngành dịch vụ có tỉ trọng lớn nhất trong 3 khu vực trên.
Tính chung 9 tháng năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 17,5 triệu người, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,4 triệu người, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước (tăng chủ yếu đối với lao động phi chính thức trong ngành xây dựng, tăng 4,6%, trong khi lao động chính thức trong ngành xây dựng giảm 9,3%); khu vực dịch vụ là 19,2 triệu người, giảm 1% so với cùng kỳ năm trước.
(Nguồn: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-thang-nam-2020/)
Lao động phi chính thức là những người:
Lao động phi chính thức có một số đặc điểm dễ nhận thấy như: việc làm bấp bênh, thiếu ổn định, thu nhập thấp, thời gian làm việc dài; không có hợp đồng lao động hoặc có nhưng không được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, không được chi trả các chế độ phụ cấp và các khoản phúc lợi xã hội khác.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Năm 2018, Việt Nam đón gần 15,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng 19,9% so với năm 2017. Lượng khách quốc tế đến từ 10 thị trường nguồn hàng đầu đạt 12.861.000 lượt, chiếm 83% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018.
Lượng khách du lịch nội địa đạt khoảng 80 triệu lượt, tăng 9% so với năm 2017, trong đó có khoảng 38,6 triệu lượt khách có sử dụng dịch vụ lưu trú.
Tổng thu từ khách du lịch năm 2018 đạt 637 nghìn tỷ đồng (tăng 17,7% so với năm 2017). Trong đó tổng thu từ du lịch quốc tế đạt 383 nghìn tỷ đồng (chiếm 60,1%), tổng thu từ du lịch nội địa đạt 254 nghìn tỷ đồng (chiếm 39,9%).
Theo đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, đã được Chính phủ phê duyệt, Việt Nam phấn đấu đến năm 2025 là quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu Đông Nam Á, đón và phục vụ 30 - 32 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trên 130 triệu lượt khách du lịch nội địa, với tổng thu từ khách du lịch đạt 45 tỷ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 27 tỷ USD; ngành du lịch đóng góp trên 10% GDP và tạo ra 6 triệu việc làm, trong đó có 2 triệu việc làm trực tiếp, với 70% được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng du lịch.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030, du lịch Việt Nam thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, có sức cạnh tranh cao. Việt Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2050, du lịch Việt Nam trở thành điểm đến có giá trị nổi bật toàn cầu, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam, website:www.vietnamtourism.gov.vn)
Cho biết lượng khách du lịch nội địa chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm trong tổng lượt khách du lịch quốc tế và nội địa ở nước ta năm 2018?
Tổng lượt khách du lịch quốc tế và nội địa ở nước ta năm 2019 là: 15,5 + 80 = 95,5 (triệu lượt người)
=> Phần trăm lượng khách du lịch nội địa là: (80 / 95,5) x 100 = 83,8%
Chọn A.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Năm 2018, Việt Nam đón gần 15,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng 19,9% so với năm 2017. Lượng khách quốc tế đến từ 10 thị trường nguồn hàng đầu đạt 12.861.000 lượt, chiếm 83% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018.
Lượng khách du lịch nội địa đạt khoảng 80 triệu lượt, tăng 9% so với năm 2017, trong đó có khoảng 38,6 triệu lượt khách có sử dụng dịch vụ lưu trú.
Tổng thu từ khách du lịch năm 2018 đạt 637 nghìn tỷ đồng (tăng 17,7% so với năm 2017). Trong đó tổng thu từ du lịch quốc tế đạt 383 nghìn tỷ đồng (chiếm 60,1%), tổng thu từ du lịch nội địa đạt 254 nghìn tỷ đồng (chiếm 39,9%).
Theo đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, đã được Chính phủ phê duyệt, Việt Nam phấn đấu đến năm 2025 là quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu Đông Nam Á, đón và phục vụ 30 - 32 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trên 130 triệu lượt khách du lịch nội địa, với tổng thu từ khách du lịch đạt 45 tỷ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 27 tỷ USD; ngành du lịch đóng góp trên 10% GDP và tạo ra 6 triệu việc làm, trong đó có 2 triệu việc làm trực tiếp, với 70% được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng du lịch.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030, du lịch Việt Nam thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, có sức cạnh tranh cao. Việt Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2050, du lịch Việt Nam trở thành điểm đến có giá trị nổi bật toàn cầu, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam, website:www.vietnamtourism.gov.vn)
Mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam đến năm 2025 là
Theo đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, đã được Chính phủ phê duyệt, Việt Nam phấn đấu đến năm 2025 là quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu Đông Nam Á.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Năm 2018, Việt Nam đón gần 15,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng 19,9% so với năm 2017. Lượng khách quốc tế đến từ 10 thị trường nguồn hàng đầu đạt 12.861.000 lượt, chiếm 83% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018.
Lượng khách du lịch nội địa đạt khoảng 80 triệu lượt, tăng 9% so với năm 2017, trong đó có khoảng 38,6 triệu lượt khách có sử dụng dịch vụ lưu trú.
Tổng thu từ khách du lịch năm 2018 đạt 637 nghìn tỷ đồng (tăng 17,7% so với năm 2017). Trong đó tổng thu từ du lịch quốc tế đạt 383 nghìn tỷ đồng (chiếm 60,1%), tổng thu từ du lịch nội địa đạt 254 nghìn tỷ đồng (chiếm 39,9%).
Theo đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, đã được Chính phủ phê duyệt, Việt Nam phấn đấu đến năm 2025 là quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu Đông Nam Á, đón và phục vụ 30 - 32 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trên 130 triệu lượt khách du lịch nội địa, với tổng thu từ khách du lịch đạt 45 tỷ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 27 tỷ USD; ngành du lịch đóng góp trên 10% GDP và tạo ra 6 triệu việc làm, trong đó có 2 triệu việc làm trực tiếp, với 70% được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng du lịch.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030, du lịch Việt Nam thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, có sức cạnh tranh cao. Việt Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2050, du lịch Việt Nam trở thành điểm đến có giá trị nổi bật toàn cầu, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam, website:www.vietnamtourism.gov.vn)
Biện pháp tổng thể để đưa du lịch nước ta trở thành ngành kinh tế mũi nhọn phát triển hàng đầu Đông Nam Á là
Biện pháp tổng thể để đưa du lịch nước ta trở thành ngành kinh tế mũi nhọn phát triển hàng đầu Đông Nam Á là thực hiên “tái cơ cấu lại ngành du lịch”.
Theo đó, cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như: cơ cấu lại thị trường khách du lịch; củng cố, phát triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý; cơ cấu lại doanh nghiệp du lịch; cơ cấu lại nguồn lực phát triển du lịch; sắp xếp, kiện toàn hệ thống quản lý du lịch…
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111
Thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy tính lũy kế đến ngày 20/12/2019, Việt Nam có 30.827 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 362,58 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 211,78 tỷ USD, bằng 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 214,2 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 58,4 tỷ USD (chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với 23,65 tỷ USD (chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư).
- Theo đối tác đầu tư: Trong tháng 12/2019, Honduras, Iceland và Litva là 3 đối tác đã có dự án đầu tư mới tại Việt Nam, nâng tổng số quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam lên con số 135. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 67,71 tỷ USD (chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 59,3 tỷ USD (chiếm 16,4% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông.
- Theo địa bàn: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với 47,34 tỷ USD; tiếp theo là Bình Dương với 34,4 tỷ USD; Hà Nội với 34,1 tỷ USD.
Việt Nam là quốc gia thu hút vốn FDI lớn và nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Khu vực FDI hiện nay giữ vai trò chủ đạo trong cán cân xuất nhập khẩu của nước ta, chiếm 68,8% kim ngạch xuất khẩu và gần 57,4% kim ngạch nhập khẩu.
(Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta là lĩnh vực:
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo (với 214,2 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư).
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111
Thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy tính lũy kế đến ngày 20/12/2019, Việt Nam có 30.827 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 362,58 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 211,78 tỷ USD, bằng 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 214,2 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 58,4 tỷ USD (chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với 23,65 tỷ USD (chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư).
- Theo đối tác đầu tư: Trong tháng 12/2019, Honduras, Iceland và Litva là 3 đối tác đã có dự án đầu tư mới tại Việt Nam, nâng tổng số quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam lên con số 135. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 67,71 tỷ USD (chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 59,3 tỷ USD (chiếm 16,4% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông.
- Theo địa bàn: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với 47,34 tỷ USD; tiếp theo là Bình Dương với 34,4 tỷ USD; Hà Nội với 34,1 tỷ USD.
Việt Nam là quốc gia thu hút vốn FDI lớn và nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Khu vực FDI hiện nay giữ vai trò chủ đạo trong cán cân xuất nhập khẩu của nước ta, chiếm 68,8% kim ngạch xuất khẩu và gần 57,4% kim ngạch nhập khẩu.
(Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN, chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số vốn ĐTNN ở nước ta ?
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với 47,34 tỷ USD
Biết Tổng số vốn ĐTNN của cả nước là: 362,58 tỷ USD
=> Áp dụng công thức tính tỷ trọng thành phần:
Tỷ trọng vốn ĐTNN của TP.HCM là: (47,34 / 362,58) x 100 = 13,1%
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111
Thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy tính lũy kế đến ngày 20/12/2019, Việt Nam có 30.827 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 362,58 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 211,78 tỷ USD, bằng 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 214,2 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 58,4 tỷ USD (chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với 23,65 tỷ USD (chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư).
- Theo đối tác đầu tư: Trong tháng 12/2019, Honduras, Iceland và Litva là 3 đối tác đã có dự án đầu tư mới tại Việt Nam, nâng tổng số quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam lên con số 135. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 67,71 tỷ USD (chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 59,3 tỷ USD (chiếm 16,4% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông.
- Theo địa bàn: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với 47,34 tỷ USD; tiếp theo là Bình Dương với 34,4 tỷ USD; Hà Nội với 34,1 tỷ USD.
Việt Nam là quốc gia thu hút vốn FDI lớn và nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Khu vực FDI hiện nay giữ vai trò chủ đạo trong cán cân xuất nhập khẩu của nước ta, chiếm 68,8% kim ngạch xuất khẩu và gần 57,4% kim ngạch nhập khẩu.
(Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Theo em, thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu cả nước trong thu hút vốn ĐTNN, nguyên nhân không phải do
Thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu cả nước trong thu hút vốn ĐTNN, nguyên nhân do vùng hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí và kinh tế - xã hội như:
- Vị trí địa lý tiếp giáp các vùng nguyên liệu giàu có (các tỉnh chuyên canh cây công nghiệp lớn ở Đông Nam Bộ, vùng ĐBSCL là vùng trọng điểm lương thực của cả nước); vị trí gần với khu vực trung tâm của ĐNA – khu vực kinh tế năng động.=>loại A
- Có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện và hiện đại (giao thông vận tải, viễn thông, điện…) đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp. => loại B
- Vùng có lợi thế về nguồn lao động đông, có trình độ cao; thị trường tiêu thụ rộng lớn => loại C
TP. Hồ Chí Minh có lợi thế nằm gần các vùng sản xuất nguyên liệu lớn nhưng bản thân thành phố không phải là nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có. => nhận định D sai