Vấn đề phát triển nông nghiệp
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Diện tích chè thái nguyên kinh doanh chiếm bao nhiêu % diện tích chè của tỉnh?
“Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của cả nước, với diện tích chè hơn 18.500ha, trong đó có gần 17.000ha chè thái nguyên kinh doanh”.
Áp dụng công thức tính tỉ trọng, ta có:
17.000 : 18500 x 100 » 91,9%
Chè thái nguyên kinh doanh có sản lượng là bao nhiêu nghìn tấn?
Ta có công thức: Sản lượng = Diện tích x Năng suất
Diện tích chè thái nguyên kinh doanh là gần 17.000ha, năng suất là 109 tạ/ha.
Vậy sản lượng chè thái nguyên kinh doanh là khoảng gần:
17.000 x 109 = 1.853.000 (tạ) = 185,3 (nghìn tấn)
Cây chè là cây trồng mũi nhọn, thuộc nhóm cây trồng nào?
Chè thuộc nhóm cây công nghiệp lâu năm, trồng nhiều ở Trung du miền núi Bắc Bộ.
Tại sao huyện Đại Từ (Thái Nguyên) có sản phẩm chè ngon, chè đặc sản, với diện tích trồng chè lớn?
Huyện Đại Từ (Thái Nguyên) có sản phẩm chè ngon, chè đặc sản, với diện tích trồng chè lớn vì hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chè (đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, …)
So sánh vị thế của huyện Đại Từ trong trồng chè so với tỉnh và cả nước?
Đại Từ là huyện có diện tích chè lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên và đứng thứ 2 so với các huyện trên cả nước.
Huyện Đại Từ có vị trí địa lý như thế nào trong tỉnh?
Đại Từ nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thái Nguyên, là vùng đất mưa thuận, gió hòa, đất đai màu mỡ được trời phú cho chỉ duy nhất ở Đại Từ
Diện tích gieo trồng lúa đông xuân năm 2020 là bao nhiêu nghìn ha?
“Diện tích gieo trồng lúa đông xuân 2021 cả nước đạt 3.006,8 nghìn ha, bằng 99,4% vụ đông xuân năm trước.”
Ta có:
- Diện tích gieo trồng lúa năm 2021 là 3006,8 nghìn ha, tương đương với 99,4%
- Diện tích gieo trồng lúa năm 2020, tương đương 100%.
Vậy diện tích năm 2020 là: 3006,8 x 100 : 99,4 = 3024,9 (nghìn ha).
Xu hướng đô thị hoá, chuyển dịch lao động và chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây trồng là nguyên nhân dẫn tới:
“Diện tích gieo trồng lúa đông xuân 2021 cả nước đạt 3.006,8 nghìn ha, bằng 99,4% vụ đông xuân năm trước do xu hướng đô thị hóa, chuyển dịch lao động và chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây trồng.”
Diện tích lúa gieo trồng chỉ bằng 99,4% so với năm trước, chứng tỏ diện tích lúa có xu hướng giảm.
Nhận xét nào không đúng với vụ lúa đông xuân của nước ta năm 2021?
Các địa phương phía Bắc, năng suất đạt 52,7 tạ/ha. Trong khi đó các địa phương phía Nam năng suất đạt 71 tạ/ha. Nên nhận xét “Các địa phương phía Bắc có năng xuất cao hơn phía Nam” không đúng.
Tại sao kết quả sản xuất lúa đông xuân trong giai đoạn trên đạt được nhiều thành tựu?
Kết quả sản xuất lúa đông xuân trong giai đoạn trên đạt được nhiều thành tựu do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên thời tiết thuận lợi, nguồn nước được cung ứng hợp lý phục vụ tưới tiêu, sâu bệnh được kiểm soát và diệt trừ kịp thời là những nguyên nhân chính làm thay đổi tình hình sản xuất.
Nhận xét nào sau đây không đúng về sản lượng lúa nước ta?
“Sản lượng đạt 20.629,5 nghìn tấn, tăng 755,1 nghìn tấn so với vụ đông xuân năm trước.” Nhận xét “Trong giai đoạn 2020 - 2021, sản lượng lúa có xu hướng giảm dần” là không đúng.
Năng suất lúa đông xuân của nước ta năm 2020 là
Năng suất đạt 68,6 tạ/ha (năm 2021) , tăng 2,9 tạ/ha (so với năm trước).
=> Vậy năm 2020, năng suất lúa là:
68,6 – 2,9 = 65,7 (tạ/ha)
Trong giai đoạn 2019 – 2021, tổng đàn lợn của nước ta có sự thay đổi như thế nào?
Ta có tổng đàn lợn:
- Năm 2019 là 19,6 triệu con
- Năm 2021 là 28 triệu con.
Vậy trong giai đoạn 2019 – 2021, tổng đàn lợn tăng 8,4 triệu con.
Đâu không phải là nguyên nhân khiến tổng đàn lợn có xu hướng giảm?
“Không cung cấp đủ thức ăn” không phải là nguyên nhân khiến tổng đàn lợn ở nước ta có xu hướng giảm. Vì nguồn thức ăn cung cấp cho chăn nuôi, đặc biệt là lợn rất phong phú: từ trồng trọt (lúa gạo, rau màu,… ), từ thuỷ sản (bột cá), từ thức ăn công nghiệp, …
Nhận xét nào sau đây đúng khi nói về tổng đàn lợn nước ta trong giai đoạn 2016 – 2021?
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong thời gian qua, tăng trưởng đàn lợn của nước ta có sự biến động mạnh về tổng đàn và sản lượng.
Vậy đáp án đúng là C.
Nguyên nhân chính khiến giá thịt lợn hơi xuất chuồng biến động liên tục trong giai đoạn 2021 – 2022 là do
Trong giai đoạn 2021 – 2022, tình hình dịch bệnh nghiêm trọng, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi xuất hiện khiến người dân lo sợ không tiêu thụ từ đó dẫn tới giá thịt lợn có xu hướng giảm mạnh.
Từ tháng 12/2021 đến tháng 3/2022, giá thịt lợn hơi xuất chuồng có xu hướng
“tháng 12/2021 giá tăng lên và dao động quanh mức 54-57 nghìn đồng/kg […] sang đầu tháng 3/2022 giá giảm còn 50-53 nghìn đồng/kg”.
Vậy mức giá dao động là: giảm đi 4 nghìn đồng/kg.
Nhận xét nào dưới đây không đúng về giá lợn thịt hơi xuất chuồng trong năm 2021 – 2022?
- Trong tám tháng đầu năm 2021, giá lợn thịt hơi xuất chuồng giảm mạnh. Đúng, giảm 30 – 35%.
- Từ năm 2021 – 2022, giá lợn thịt hơi xuất chuồng tăng liên tục ở mức cao. Sai, giá biến động liên tục.
- Cuối tháng 2/2022, thị trường bất ổn định nên giá lợn thịt hơi giảm xuống. Đúng, giảm xuống còn 53-56 nghìn đồng/kg; sang đầu tháng 3/2022 giá giảm còn 50-53 nghìn đồng/kg.
- Từ tháng 12/2021 đến tháng 2/2022, giá ổn định khoảng 54-57 nghìn đồng/kg. Đúng
Đâu không phải là vai trò của sản xuất lương thực?
Việc đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt:
- Nhằm đảm bảo lương thực cho trên 80 triệu dân.
- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
- Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu
- Là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất lương thực.
=> Đáp án A, B, D đúng.
- Cung cấp lâm sản (gỗ) là vai trò của ngành lâm nghiệp -> Loại
Vùng nào sau đây có năng suất lúa cao nhất cả nước:
ĐBSH là vùng sản xuất lương thực lớn thứ hai (sau đồng bằng sông Cửu Long) và là vùng có năng xuất lúa cao nhất cả nước.