Quá trình nhân đôi DNA
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh
Quá trình nhân đôi AND là quy trình tạo ra hai phân tử AND có đặc điểm gì?
Nhân đôi ADN là quá trình tạo ra hai phân tử ADN con có cấu trúc giống hệt phân tử ADN mẹ ban đầu.
Trong tế bào động vật, sự nhân đôi của ADN xảy ra ở
Trong tế bào động vật, sự nhân đôi của ADN xảy ra ở nhân và ti thể.
Đây là quá trình gì??
Hình ảnh thể hiện quá trình nhân đôi DNA
Quá trình nhân đôi ADN được thực hiện theo nguyên tắc gì?
Quá trình nhân đôi ADN được thực hiện theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn.
Cho 4 phân tử ADN “mẹ” tự sao k lần liên tiếp thì số phân tử ADN được tạo ra là
Công thức tính số ADN con tạo ra sau k lần nhân đôi từ 4 phân tử ban đầu là 4.2k
Di truyền học hiện đại đã chứng minh ADN tái bản theo nguyên tắc:
ADN được tái bản theo các nguyên tắc sau :
– Nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X.
– Nguyên tắc bán bảo tồn: Phân tử ADN con được tạo ra có một mạch của ADN ban đầu, một mạch mới.
– Nguyên tắc nửa gián đoạn: một mạch tổng hợp liên tục, một mạch tổng hợp gián đoạn.
Quá trình nhân đôi ADN không có thành phần nào sau đây tham gia?
Trong quá trình nhan đôi ADN không có sự tham gia của axit amin
Có một số phân tử ADN thực hiện tái bản 5 lần. nếu môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu để tổng hợp 62 mạch polinucleotit mới thì số phân tử ADN đã tham gia quá trình tái bản nói trên là:
Gọi số phân tử tham gia tái bản là x
Sau 5 lần tái bản tạo ra: x.25 phân tử con
Số mạch polinu tổng hợp từ môi trường là x.25.2 – x.2 = 2x.(25 – 1) = 62
Giải ra, x = 1
Trong quá trình nhân đôi ADN, một trong những vai trò của enzim ADN pôlimeraza là
Enzim ADN pôlimeraza có vai trò tổng hợp mạch mới cho ADN
Các mạch đơn mới được tổng hợp trong quá trình nhân đôi của phân tử ADN hình thành:
Các mạch đơn mới được tổng hợp trong quá trình nhân đôi của phân tử ADN hình thành theo chiều 5’ đến 3’
Trong quá trình nhân đôi DNA: một mạch được tổng hợp liên tục, còn mạch kia bị tổng hợp từng đoạn một sau đó các đoạn mới được nối vào nhau. Đây là phát biểu của nguyên tắc
Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc bổ sung: A – T, G – X.
+ Nguyên tắc bán bảo toàn: trong mỗi phân tử ADN con thì một mạch là mới tổng hợp còn mạch kia là của ADN mẹ.
+ Nguyên tắc nửa gián đoạn: một mạch được tổng hợp liên tục, còn mạch kia bị tổng hợp từng đoạn một sau đó các đoạn mới được nối vào nhau.
Nối nội dung tương ứng ở cột A với cột B
Đáp án đúng là 1-g, 2-c, 3-e, 4-a, 5-d
Nguyên tắc bổ sung: các nucleotit A môi trường nội bào sẽ liên kết bổ sung với các nucleotit T mạch khuôn và ngược lại, các nucleotit X môi trường nội bào sẽ liên kết bổ sung với các nucleotit G mạch khuôn và ngược lại.
Nguyên tắc bán bảo toàn: trong mỗi phân tử ADN con thì một mạch là mới tổng hợp còn mạch kia là của ADN mẹ.
Nguyên tắc nửa gián đoạn: một mạch được tổng hợp liên tục, còn mạch kia bị tổng hợp từng đoạn một, sau đó các đoạn mới được nối vào nhau.
Ý nghĩa của quá trình nhân đôi DNA là giúp cho thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác được truyền đạt nguyên vẹn
Quá trình nhân đôi diễn ra ở nhân tế bào
Đâu là ý nghĩa của quá trình nhân đôi DNA
Ý nghĩa của quá trình nhân đôi DNA là giúp cho thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác được truyền đạt nguyên vẹn
Khi ADN tự nhân đôi, đoạn Okazaki là:
Khi ADN tự nhân đôi, đoạn Okazaki là Đoạn pôlinuclêôtit sinh từ mạch 5’—>3’ của gen.
ADN dài 5100 Å tự sao 5 lần liền cần số nuclêôtit tự do là:
Tổng số nucleotide: N = L : 3,4 x 2 = 3000 nucleotide
Số nucleotide cần cho gen tự sao 5 lần là 3000 × (25 – 1) = 93000
Nối nội dung tương ứng ở cột A với cột B
Đáp án đúng là 1-e; 2-b; 3-a; 4-d; 5-c
Gyraza : Tháo xoắn phân tử ADN mẹ
Helicaza: Cắt các liên kết hiđrô giữa hai mạch đơn của phân tử ADN mẹ để lộ mạch khuôn, tạo chạc ba tái bản
ARN pôlimeraza: Tổng hợp đoạn mồi ARN bổ sung với mạch khuôn
ADN pôlimeraza: Gắn các nuclêôtit tự do ngoài môi trường vào liên kết với các nuclêôtit mạch khuôn để tổng hợp mạch mới
Ligaza: Nối các đoạn Okazaki thành mạch mới
Một mạch đơn của gen gồm 60 A, 30 T, 120 G, 80 X tự sao một lần sẽ cần:
Số nuclêôtit của gen ban đầu:
A = T1 + A1 = 30 + 60 = 90
G = X1 + G1 = 120 + 80 = 200
ADN tự sao 1 lần → cần A = T = 90 nu và G = X = 200 nu
Gen dài 510 nm và có tỉ lệ A=1/3 số nuclêôtit của gen, khi tự nhân đôi hai lần liên tiếp sẽ có tổng số liên kết hydro được hình thành là?
N = 5100 : 3,4 × 2 = 3000 nuclêôtit.
A = 3000 × 1 : 3 = 1000 → G = 1500 - 1000 = 500 nuclêôtit.
Số liên kết H của gen là: 2 × 1000 + 3 × 500 = 3500
Tổng số liên kết H được hình thành sau 2 lần nhân đôi là: 3500 × 2 × (22 – 1) = 21000
Gen dài 510 nm và có tỉ lệ A/G=2, khi tự nhân đôi hai lần liên tiếp sẽ có số liên kết hydro bị hủy là:
N = 5100 : 3,4 × 2 = 3000
A = 3000 : 2 : 3 × 2 = 1000
G = A : 2 = 500
Số liên kết H bị hủy là: 1000 × 2 × (22 – 1) + 500 × 3 × (22 – 1) = 10500
Số liên kết cộng hóa trị giữa các nuclêôtit bị phá vỡ sau 1 lần nhân đôi của một gen có N nuclêôtit là:
Liên kết cộng hóa trị giữa các nucleotit trong 1 mạch thì không bị phá vỡ.