Một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN được gọi là:
Một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN được gọi là gen.
Đơn phân nào sau đây cấu tạo nên phân tử ADN?
Đơn phân cấu tạo nên phân tử ADN là nuclêôtit
Một gen có chiều dài 5100 Å có tổng số nuclêôtit là
Gen có chiều dài là 5100 Å thì số lượng nucleotit trong gen sẽ là : 5100 : 3,4 × 2 = 3000
Mạch thứ nhất của gen có 10%A, 20%T; mạch thứ hai có tổng số nuclêôtit G với X là 910. Chiều dài của gen (được tính bằng nanomet) là:
Số nucleotide loại G là: G = G2 + X2 = 910
Tỉ lệ số nucleotide loại A là: %A = %T = ( 10% + 20%) : 2 = 15%
Tỉ lệ số nucleotide loại G là: %G = %X = 50% - 15% = 35%
Tổng số nucleotide: N = 910 : 35 × 100 = 2600
Chiều dài của gen là: L = 2600 : 2 × 3,4 = 4420 (Å) = 442 (nm)
Một đoạn gen có trình tự nuclêôtit là 3’AGXTTAGXA5’. Trình tự các nuclêôtit trên mạch bổ sung của đoạn Gen trên là:
Theo nguyên tắc bổ sung, ta có:
Mạch gốc: 3’AGXTTAGXA5’
Mạch bổ sung: 5’TXGAATXGT3’
Mạch thứ nhất của gen có trình tự nuclêôtít là 3’AAAXXAGGGTGX 5’. Tỉ lệ $\frac{{\left( {A + G} \right)}}{{\left( {T + X} \right)}}$ ở mạch thứ 2 của gen là?
Tỉ lệ $\frac{{\left( {A + G} \right)}}{{\left( {T + X} \right)}}$ ở đoạn mạch thứ nhất là: 8/4
Do A liên kết với T và G liên kết với X → A1 = T2, T1 = A2, G1 = X2, X1 = G2
→ Tỉ lệ ở đoạn mạch thứ 2 là 4/8 = 1/2
Trong thành phần cấu trúc của một gen điển hình gồm có các phần:
Một gen cấu trúc gồm các phần theo trình tự: Vùng điều hòa - Vùng mã hóa - Vùng kết thúc
Một mạch của gen có khối lượng bằng 6,3.106 đvC, số nuclêôtit của gen nói trên là:
Số nucleotide trên một mạch của gen là : 6,3.106 : 300 = 21000 nucleotide
Số nucleotide của gen là : N = 21000 × 2 = 42000 nucleotide
Vùng mã hóa gồm các bộ ba có các đặc điểm:
Vùng mã hóa là vùng gồm các bộ ba mang thông tin mã hóa cho axit amin
Vùng kết thúc của gen cấu trúc có chức năng
Vùng kết thúc của gen cấu trúc có chức năng mang tín hiệu kết thúc phiên mã, không mang thông tin mã hóa các axit amin hay khởi động phiên mã
Gen phân mảnh có đặc tính là:
Gen phân mảnh: gồm các đoạn mã hóa axit amin (exon) xen lẫn các đoạn không mã hóa axit amin (intron).
Đoạn chứa thông tin mã hóa axit amin của gen ở tế bào nhân thực gọi là:
Nuclêôtit là đơn phân của gen (hay ADN).
Exon là đoạn mã hóa axit amin.
Codon là bộ ba mã hóa trên mARN.
Intron là các đoạn không mã hóa axit amin.
Gen của loài sinh vật nào sau đây có cấu trúc phân mảnh
Gen phân mảnh có ở sinh vật nhân thực, trong 4 loài sinh vật trên thì nấm men là sinh vật nhân thực, A, C, D đều là sinh vật nhân sơ.
Một ADN có A = 450, tỷ lệ A/G = 3/2. Số nucleotit từng loại của ADN là
A= 450 → G= 300
Trên một mạch của một gen có 20%T, 22%X, 28%A. Tỉ lệ mỗi loại nuclêôtit của gen là:
Trên mạch thứ nhất có:
T1 = 20% , X1 = 22% , A1 = 28% (tính theo tổng số nu của mạch)
↔ T1 = 10% , X1 = 11% , A1 = 14% (tính theo tổng số nu của gen)
Do nguyên tắc bổ sung, trên mạch 2: A2 = T1 và A1 = T2 .
Vậy ta có:
T = A = A1 + A2 = A1 + T1 = 10% + 14% = 24%
Vậy: A = T = 24%; G = X = 26%
Mã di truyền là:
Mã di truyền là trình tự các nuclêôtit ở các axit nuclêic mã hóa cho axit amin
Mã di truyền không có đặc điểm nào sau đây?
Phát biểu sai là D, các loài sinh vật sử dụng chung một bảng mã di truyền (trừ một vài trường hợp).
Mã di truyền là mã bộ ba, có tính phổ biến và có tính thoái hóa.
Một gen ở sinh vật nhân thực có số lượng các loại nuclêôtit là: A = T = 600 và G = X = 300. Tổng số liên kết hiđrô của gen này là:
Tổng số liên kết hidro của gen là: 2A + 3G = 2100
Mã di truyền có tính đặc hiệu, có nghĩa là:
Tính đặc hiệu của mã di truyền là: một bộ ba chỉ mã hóa cho 1 axit amin.
A chỉ là các bộ ba, không phải tính đặc hiệu của mã di truyền.
B là tính thoái hóa của mã di truyền.
D là tính phổ biến của mã di truyền.
Tính phổ biến của mã di truyền được hiểu là
Tính phổ biến của mã di truyền được hiểu là tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.