Trả lời câu 1 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nếu câu văn “Phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông, cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả” được viết lại thành “Cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả, phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông” thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi như thế nào?
Phương pháp giải:
So sánh thứ tự của các vế và nêu nhận xét.
Giải chi tiết:
- Nếu câu văn “Phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông, cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả” được viết lại thành “Cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả, phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông” thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi.
- Cách viết “Cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả, phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông” không nhấn mạnh được công sức và sự chờ đợi, tình yêu thương, chăm bẵm của ông dành cho cây ổi mà nhấn mạnh việc cây ổi rụng hoa, không để lại kết quả.
- Cách viết “Phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông, cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả” nhấn mạnh sự chú ý của người độc tới công sức của người ông.
Trả lời câu 2 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc đoạn trích sau:
[...] Nhưng rồi có thể vì mẹ cứ càm ràm khiến cây rác tai quá, ngày kia, những chùm quả bé xí xi như nút áo bỗng xuất hiện trên cây. Chẳng bao lâu sau, những chùm bé xíu ấy to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng.
a. Xác định câu văn sử dụng câu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về câu mở rộng thành phần.
Giải chi tiết:
a. Câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ là: "Nhưng rồi có thể vì mẹ cứ càm ràm khiến cây rác tai quá, ngày kia, những chùm quả bé xí xi như nút áo bỗng xuất hiện trên cây."
b. Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ là: nhấn mạnh ý muốn nói của người viết trong câu và làm sinh động câu viết hơn, mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng, sự vật nào đó.
b. Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ là: nhấn mạnh ý muốn nói của người viết trong câu và làm sinh động câu viết hơn, mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng, sự vật nào đó.
Trả lời câu 3 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Viết lại câu văn sau nhằm nhấn mạnh nội dung được in đậm trong câu:
"Tôi sẽ không bao giờ quên những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu.”
Phương pháp giải:
Sắp xếp lại các ý trong câu trên để nhấn mạnh phần in đậm.
Giải chi tiết:
- Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu ấy, tôi sẽ không bao giờ quên.
Trả lời câu 4 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Viết một câu văn sử dụng nhiều vị ngữ với mục đích mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng nào đó.
Phương pháp giải:
Đặt một câu văn bất kì trong đó có sử dụng nhiều vị ngữ.
Giải chi tiết:
Ví dụ: Mùa hè bắt đầu gõ cửa, hàng thông xanh reo vui, đu đưa theo làn gió nhè nhẹ của buổi đầu hè vừa được thổi vào từ biển cả bao la.
Chú thích: phần in đậm là phần mở rộng nội dung tả về một đối tượng
Trả lời câu 5 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc đoạn văn sau:
Cũng có khi khói vui hơn niềm vui của người. Làng có đứa bé mới chào đời, giữa một ngày đông buốt giá. [...] Trong bếp, ngọn lửa nhảy nhót reo vui phần phật, khỏi bay lên qua mái nhà rất thanh, rất cao.
a. Tìm các từ ngữ được dùng theo biện pháp nhân hoá trong đoạn văn trên.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hoá trong đoạn văn đó.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hoá trong đoạn văn đó.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về biện pháp nhân hóa.
Giải chi tiết:
a. Từ ngữ nhân hóa: khói vui, ngọn lửa nhảy nhót reo vui.
b. Tác dụng:
b. Tác dụng:
- Làm cho câu văn hấp dẫn, giàu giá trị gợi hình, gợi cảm.
- Nhấn mạnh các hình tượng khói, ngọn lửa, giúp các sự vật hiện lên sinh động, có hơi thở, linh hồn như một con người.
Viết ngắn
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) kể lại một kỉ niệm của em với một người thân trong gia đình. Đoạn văn có sử dụng ít nhất một câu có nhiều vị ngữ và một câu có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng yêu cầu về hình thức, sử dụng câu mở rộng thành phần vị ngữ, câu có phép nhân hóa để kể lại một kỉ niệm của em .
Giải chi tiết:
Hè đến, tôi được ra nhà bác ở biển Diêm Điền chơi. Đó là kỉ niệm không bao giờ tôi có thể quên. Nhà bác nằm cạnh biển, ồn ã, tươi vui. Tôi đã vô cùng sung sướng khi đứng trước không gian bao la. Sóng biển vỗ vào bờ. Những sóng nước xô nhau chạy nhảy vui mắt. Ông mặt trời sau ngọn núi xa xa đang vươn mình thức giấc. Tôi cùng gia đình bác ngắm bình minh, ngắm từng đoàn thuyền nô nức trở về sau một buổi đêm ra khơi. Nước biển trong xanh. Cát vàng thơm mùi sớm mai, mùi của hương nồng nàn và mang theo hơi mằn mặn của biển cả. Những cành dừa dọc bờ biển đu mình trong gió. Cây nào cây nấy ngả nghiêng như người thiếu nữ duyên dáng. Tiếng cười nói vang lên rộn rã. Không gian biển xanh bao la làm lòng tôi thấy thư thái, rộng mở hơn bao giờ hết. Tôi yêu, tôi sẽ nhớ mãi về tháng ngày vô tư, vô lo và vui vẻ hòa mình cùng mênh mang sóng nước.
Chú thích:
- Nhân hóa: in đậm
- Câu có nhiều vị ngữ: gạch chân.