Mục 1
1. Giai đoạn 1919 - 1930: (Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930).
- Cuộc Khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp làm chuyển biến kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.
- Những luận điểm của Nguyễn Ái Quốc về con đường giải phóng dân tộc và bài học cách mạng tháng Mười Nga đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Ba tổ chức Cộng sản Việt Nam ra đời rồi thống nhất thành một Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển của phong trào yêu nước và phong trào công nhân năm 1929.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Mục 2
2. Giai đoạn 1930 - 1945: (Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945).
- Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và “khủng bố trắng” của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trong những năm 1930 - 1931, với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Những năm 1936 - 1939, chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai, đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
- Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đã tác động đến toàn thế giới. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô chống phát xít đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc.
- Đầu năm 1941, Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) đã hoàn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939. Cả nước tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc, ra sức chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình tập dượt trong 15 năm từ khi Đảng ra đời. Khởi nghĩa được tiến hành theo hình thái phù hợp từ khởi nghĩa từng phần phát triển lên tổng khởi nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Mục 3
3. Giai đoạn 1945 - 1954: (Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954).
- Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, nước ta gặp muôn vàn khó khăn. Từ cuối năm 1946, chống thực dân Pháp mở rộng xâm lược cả nước.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) tiến hành trong điều kiện đã độc lập và có chính quyền; kháng chiến chống Pháp xâm lược. Kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta thời kì này.
- Năm 1954, với Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhân các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
Mục 4
4. Giai đoạn 1954 - 1975: (Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30-4-1975).
- Nhiệm vụ cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung của cả nước là “Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”.
- Miền Nam đấu tranh chính trị phát triển lên “Đồng khởi” (1959 - 1960), rồi chiến tranh giải phóng (từ giữa năm 1961)
- Đánh bại chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mỹ: đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương”; “Chiến tranh đặc biệt”; “Chiến tranh cục bộ”; “Việt Nam hóa chiến tranh”
- Hiệp định Pari kí kết tạo điều kiện thắng lợi cho ta tiến tới thắng lợi lịch sử 1975.
- Miền Bắc: quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam.
Mục 5
5. Giai đoạn 1975 - 2000: (Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000).
- Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Trong 10 năm đầu (1976 - 1986) đi lên chủ nghĩa xã hội, bên cạnh thành tựu và ưu điểm, cách mạng nước ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm đòi hỏi phải đổi mới.
- Từ Đại hội VI (12 - 1986) của Đảng, nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên.
- Đến năm 2000, ta đã thực hiện được ba kế hoạch Nhà nước 5 năm.
- Công cuộc đổi mới đã giành thắng lợi, từng bước đưa đất nước ta lên chủ nghĩa xã hội, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp.
ND chính
Các thời kì phát triển lịch sử dân tộc bao gồm: - Giai đoạn 1919 - 1930: (Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930). - Giai đoạn 1930 - 1945: (Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945). - Giai đoạn 1945 - 1954: (Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954). - Giai đoạn 1954 - 1975: (Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30-4-1975). - Giai đoạn 1975 - 2000: (Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000). |