Phương pháp giải bài tập giao thoa 2 ánh sáng - 3 ánh sáng

Bài viết trình bày bảng màu sắc và bước sóng ánh sáng, sự giao thao của 2 ánh sáng - 3 ánh sáng cùng phương pháp giải bài tập giao thoa 2 ánh sáng - 3 ánh sáng.

1. MÀU SẮC VÀ BƯỚC SÓNG ÁNH SÁNG

Phương pháp giải bài tập giao thoa 2 ánh sáng - 3 ánh sáng   - ảnh 1

2. GIAO THOA 2 ÁNH SÁNG \(({\lambda _{\bf{1}}},{\lambda _{\bf{2}}})\)

Ta có: \({i_1} = \dfrac{{{\lambda _1}D}}{a},{\rm{ }}{i_2} = \dfrac{{{\lambda _2}D}}{a}\)

- Khi 2 vân sáng của hai bức xạ trùng nhau (vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm) thì: \({x_{{S_1}}} = {x_{{S_2}}} \to {k_1}\dfrac{{{\lambda _1}D}}{a} = {k_2}\dfrac{{{\lambda _2}D}}{a} \to {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2}\)

\( \to \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \dfrac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}}\) (Phân số tối giản)

- Khoảng cách giữa hai vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm là: \(\Delta x = \dfrac{{{k_1}{\lambda _1}D}}{a} = \dfrac{{{k_2}{\lambda _2}D}}{a} = {i_ \equiv }\)

- Số vân sáng:

+ Của bức xạ 1: \({N_{{S_1}}} = 2\left[ {\dfrac{L}{{2{i_1}}}} \right] + 1\)

+ Của bức xạ 2: \({N_{{S_2}}} = 2\left[ {\dfrac{L}{{2{i_2}}}} \right] + 1\)

+ trùng nhau của 2 bức xạ: \({\rm{ }}{{\rm{N}}_ \equiv } = 2\left[ {\dfrac{L}{{2{i_ \equiv }}}} \right] + 1\)  

Số vân sáng quan sát được trên màn: \({N_S} = {\rm{ }}{N_{S1}} + {\rm{ }}{N_{S2}} - {\rm{ }}{N_ \equiv }\)

- Vị trí vân tối trùng nhau:

\(\begin{array}{l}{x_{{T_1}}} = \left( {{k_1} + \dfrac{1}{2}} \right)\dfrac{{{\lambda _1}D}}{a},{\rm{ }}{x_{{T_2}}} = \left( {{k_2} + \dfrac{1}{2}} \right)\dfrac{{{\lambda _2}D}}{a}\\{x_{{T_1}}} = {x_{{T_2}}} \to \left( {{k_1} + \dfrac{1}{2}} \right){\lambda _1} = \left( {{k_2} + \dfrac{1}{2}} \right){\lambda _2}\end{array}\)

3. GIAO THOA 3 ÁNH SÁNG \(({\lambda _{\bf{1}}},{\lambda _{\bf{2}}},{\lambda _{\bf{3}}})\)

Vị trí vân sáng trùng nhau của 3 bức xạ:

\( \to {x_1} = {x_2} = {x_3} \leftrightarrow {k_1}{\lambda _1} = {\rm{ }}{k_2}{\lambda _2} = {\rm{ }}{k_3}{\lambda _3}\)

Câu hỏi trong bài