Đề kiểm tra 15 phút - Đề số 9 - Chương V - Sinh 12

Đề bài

Câu 1. Biện pháp nào dưới đây không phải là biện pháp bảo vệ vốn gen con người?

A. Tư vấn di truyền y học

B. Sinh đẻ có kế hoạch và bảo vệ sức khoẻ vị thành niên.

C. Tạo môi trường sạch nhằm tránh các đột biến phát sinh

D. Tránh và hạn chế tác hại của các tác nhân gây đột biến.

Câu 2. Để tư vấn di truyền có kết quả cần sử dụng phương pháp nào?

A. Phương pháp phả hệ.

B. Phương pháp tế bào.

C. Phương pháp phân tử.

D. Phương pháp nghiên cứu quần thể.

Câu 3. Liệu pháp gen là

A. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử và tế bào bằng cách thay thế gen bệnh (gen đột biến) bằng gen lành (gen bình thường).

B. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử bằng cách loại bỏ gen bệnh (gen đột biến).

C. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử bằng cách thay thế gen bệnh (gen đột biến) bằng gen lành (gen bình thường).

D. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử và tế bào bằng cách sửa chữa gen bệnh (gen đột biến) thành gen lành (gen bình thường).

Câu 4. Quy trình kĩ thuật của liệu pháp gen không có bước nào sau đây?

A. Dùng virut sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đã loại bỏ đi những gen gây bệnh của virut.

B. Dùng enzim cắt bỏ gen đột biến.

C. Thể truyền được gắn gen lành cho xâm nhập vào tế bào của bệnh nhân.

D. Tế bào mang ADN tái tổ hợp của bệnh nhân được đưa vào cơ thể bệnh nhân để sản sinh ra những tế bào bình thường thay thế tế bào bệnh.

Câu 5. Việc đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ dựa vào cơ sở nào?

A. Không dựa vào chỉ số IQ, cần tới những chỉ số hình thái giải phẫu của cơ thể.

B. Cần kết hợp chỉ số IQ với các yếu tố khác.

C. Chỉ cần dựa vào chỉ số IQ

D. Dựa vào chỉ số IQ là thứ yếu.

Câu 6. Chỉ số IQ được xác định bằng

A. tổng trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi sinh học chia cho tuổi khôn và nhân với 100.

B. số trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi sinh học chia cho tuổi khôn và nhân với 100.

C. tổng trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi khôn chia cho tuổi sinh học và nhân với 100.

D. tổng trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi khôn chia cho tuổi sinh học.

Câu 7. Vì sao virut HIV làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể?

A. Vì nó tiêu diệt tế bào tiểu cầu

B. Vì nó tiêu diệt tế bào hồng cầu.

C. Vì nó tiêu diệt tất cả các loại tế bào bạch cầu.

D. Vì nó tiêu diệt tế bào bạch cầu T - CD4+, làm rối loạn chức năng của đại thực bào, bạch cầu đơn nhân.

Câu 8. Chu kì nhân lên của virut HIV diễn ra theo trật tự nào?

A. Virut xâm nhập →tổng hợp mạch đơn ARN → hình thành ADN → ARN mạch kép → ADN kép tích hợp vào ADN tế bào chủ → tổng hợp ARN virut → tổng hợp prôtêin virut → HIV được tạo thành và phóng thích ra ngoài.

B. Virut xâm nhập → tổng hợp mạch đơn ADN → hình thành ARN kép → ARN kép tích hợp vào ADN tế bào chủ → tổng hợp ARN virut → tổng hợp prôtêin virut → HIV được tạo thành và phóng thích ra ngoài.

C. Virut xâm nhập → tổng hợp mạch đơn ADN → hình thành ADN mạch kép →tổng hợp ARN virut → tổng hợp prôtêin virut → HIV được tạo thành và phóng thích ra ngoài.

D. Virut xâm nhập → tổng hợp mạch đơn ARN → hình thành ADN mạch kép → ADN kép tích hợp vào ADN tế bào chủ → tổng hợp ARN virut → tổng hợp prôtêin virut → HIV được tạo thành và phóng thích ra ngoài.

Câu 9. Trong chẩn đoán trước sinh,kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát:

A. Tính chất của nước ối

B. Tế bào tử cung của người mẹ

C. Tế bào thai bong ra trong nước ối

D. Tính chất nước ối và tế bào tử cung của người mẹ

Câu 10. Trong kỹ thuật xét nghiệm trước khi sinh nhằm chẩn đoán nguy cơ mắc hội chứng Đao ở thai nhi, người ta có thể sử dụng kỹ thuật nào trong các kỹ thuật sau đây?

(1) Chọc dò dịch ối để lấy tế bào phôi, sau đó nuôi cấy để lập kiểu nhân nhằm phát hiện ra bất thường trong bộ máy di truyền.

(2) Lấy tế bào từ cơ thể thai nhi, sau đó nuôi cấy để lập kiểu nhân nhằm phát hiện ra bất thường trong bộ máy di truyền.

(3) Chọc dò dịch ối để lấy tế bào phôi, sau đó nuôi cấy và phân tích ADN nhằm phát hiện ra bất thường trong bộ máy di truyền.

(4) Sinh thiết tua nhau thai để lấy tế bào, sau đó nuôi cấy để lập kiểu nhân nhằm phát hiện ra bất thường trong bộ máy di truyền.

Phương án đúng là:

A. (1), (2), (3), (4). B. (1), (3), (4).

C. (1), (4). D. (1), (2), (4).

Lời giải chi tiết

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

1.B

2.A

3.C

4.B

5.B

6.C

7.D

8.C

9.C

10.C

Câu 1

Sinh đẻ có kế hoạch và bảo vệ sức khoẻ vị thành niên không phải biện pháp bảo vệ vốn gen loài người.

Chọn B

Câu 2

Để tư vấn di truyền cần sử dụng phương pháp phả hệ (theo dõi sự di truyền của bệnh trong các các người có quan hệ ho hàng với cặp vợ chồng cần tư vấn)

Chọn A

Câu 3

Liệu pháp gen là một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử bằng cách thay thế gen bệnh (gen đột biến) bằng gen lành (gen bình thường).

Chọn C

Câu 4

Liệu pháp gen không có bước dùng enzyme loại bỏ gen đột biến

SGK trang 94

Chọn B

Câu 5

Để đánh giá sự di truyền trí tuệ cần căn cứ vào chỉ số IQ và các yếu tố khác.

Chọn B

Câu 6

Chỉ số IQ được tính bằng công thức: [(tuổi khôn)/(tuổi sinh học)]×100

Chọn C

Câu 7

Virus HIV làm suy giảm miễn dịch của cơ thể vì nó tiêu diệt tế bào bạch cầu T - CD4+, làm rối loạn chức năng của đại thực bào, bạch cầu đơn nhân.

Chọn D

Câu 8

Virus xâm nhập vào tế bào người → sử dụng enzyme phiên mã ngược tạo mạch đơn ADN→ ADN mạch kép → ADN kép tích hợp vào ADN tế bào chủ → tổng hợp ARN virut → tổng hợp prôtêin virut → HIV được tạo thành và phóng thích ra ngoài.

Chọn C

Câu 9

Người ta chọc dò dịch ối lấy ra khoảng 15ml nước ối trong đó có chứa tế bào của thai nhi để phát hiện những bất thường về NST

Chọn C

Câu 10

Để chẩn đoán nguy cơ mắc hội chứng Down ở thai nhi cần lập kiểu nhân để quan sát bất thường về số lượng NST bằng cách chọc dò dịch ối hoặc sinh thiết tua nhau thai lấy tế bào, không thể lấy tế bào trực tiếp từ cơ thể thai nhi.

Chọn C.