Bài tập cuối chương VII

Sách cánh diều

Đổi lựa chọn

  •   
Tọa độ của một điểm, tọa độ của một vectơ

I. Tọa độ của vectơ

1. Tọa độ của một điểm

Để xác định toạ độ của một điểm M tuỳ ý trong mặt phẳng toạ độ Oxy, ta làm như sau:

- Từ M kẻ đường thẳng vuông góc với trục hoành và cắt trục hoành tại điểm H ứng với số a. Số ahoành độ của điểm M.

- Từ M kẻ đường thẳng vuông góc với trục tung và cắt trục tung tại điểm K ứng với số b. Số btung độ của điểm M.

Cặp số (a;b) là toạ độ của điểm M trong mặt phẳng toạ độ Oxy.

Ta kí hiệu là M(a;b).

2. Tọa độ của một vectơ

Tọa độ của điểm M được gọi là tọa độ của vectơ OM.

Nếu OM có toạ độ (a;b) thì ta viết OM=(a;b).

Định lí:

Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, nếu u=(a;b) thì u=ai+bj. Ngược lại, nếu u=ai+bj thì u=(a;b).

3. Liên hệ giữa tọa độ của điểm và tọa độ của vectơ

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm A(xA;yA)B(xB;yB).

Ta có: AB=(xBxA;yByA).

II. Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ

1. Biểu thức tọa độ của phép cộng hai vectơ, phép trừ hai vectơ, phép nhân một số với một vectơ

Cho u=(x;y) ;u=(x;y) và số thực . Khi đó ta có:

1) u=u{x=xy=y  

2) u±v=(x±x;y±y)

3) k.u=(kx;ky)

4) u cùng phương u(u0) khi và chỉ khi có số k sao cho {x=kxy=ky

2. Tọa độ trung điểm đoạn thẳng và tọa độ trọng tâm tam giác

a)Cho hai điểm A(xA;yA)B(xB;yB). Nếu M(xM;yM) là trung điểm đoạn thẳng AB thì

xM=xA+xB2;yM=yA+yB2.

b) Cho tam giác ABCA(xA;yA),B(xB;yB),C(xC;yC). Nếu G(xG;yG) là trọng tâm tam giác ABC thì

xG=xA+xB+xC3;yG=yA+yB+yC3.

3. Biểu thức tọa độ của tích vô hướng

Nếu u=(x1;y1)v=(x2;y2) thì uv=x1x2+y1y2.

Nhận xét

a) Nếu a=(x;y) thi |a|=aa=x2+y2.

b) Nếu A(x1;y1)B(x2;y2) thì AB=|AB|=(x2x1)2+(y2y1)2.

c) Với hai vectơ u=(x1;y1)v=(x2;y2) khác 0, ta có:

u và vuông góc với nhau khi và chỉ khi x1x2+y1y2=0.

cos(u,v)=uv|u||v|=x1x2+y1y2x21+y21x22+y22.

 

III. Phương trình đường thẳng

1.Phương trình tham số của đường thẳng

Vectơ u được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng Δ nếu u0 và giá của u song song hoặc trùng với Δ.

Chú ý:

 Nếu u là một vectơ chỉ phương của Δ thì ku(k0) cũng là một vectơ chỉ phương của Δ.

Phương trình tham số:

Hệ {x=x0+aty=y0+bt(với a2+b2>0,tR) trong đó t là tham số,

được gọi là phương trình tham số của đường thẳng Δ đi qua M0(x0;y0) và nhậnu=(a;b) làm vecto chỉ phương.

Nhận xét:

Cho t một giá trị cụ thể thì ta xác định được một điểm trên đường thẳng Δ và ngược lại.

2.Phương trình tổng quát của đường thẳng

Vectơ n được gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ nếu n0 và giá của n vuông góc với Δ.

Chú ý:

- Nếu u là một vectơ pháp tuyến của Δ thì ku(k0) cũng là một vectơ pháp tuyến của Δ.

- Hai vectơ n(a;b)(b;a) vuông góc với nhau nên nếu n là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ thì u là vectơ chỉ phương của đường thẳng đó và ngược lại.

Phương trình tổng quát:

Phương trình ax+by+c=0(a và b không đồng thời bằng 0) được gọi là phương trình tổng quát của đường thẳng.

Nhận xét

- Đường thẳng A đi qua điểm M(x;y) và nhận n(a;b) làm vectơ pháp tuyến có phương trình là:

a(xx0)+b(yy0)=0ax+by+(axby)=0

- Mỗi phương trình ax+by+c=0 (a và b không đồng thời bằng 0) đều xác định một đường thẳng Δ trên mặt phẳng toạ độ nhận một vectơ pháp tuyến là n(a;b).

3.Liên hệ giữa đồ thị hàm số bậc nhất và đường thẳng

Đồ thị hàm bậc nhất y=kx+y0 là một đường thẳng có vectơ pháp tuyển n=(k;1) và có phương trình tổng quát là kxy+y0=0. Đường thẳng này không vuông góc với OxOy.

Ngược lại, cho đường thẳng d có phương trình tổng quát ax+by+c=0 với ab đều khác 0 , khi đó ta có thể viết: ax+by+c=0y=abxcby=kx+y0.

Như vậy d là đồ thị của hàm bậc nhất y=kx+y0 với hệ số góc k=ab và tung độ gốc y0=cb

IV. Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

1.Vị trí tương đối của hai đường thẳng

Trên mặt phẳng toạ độ, xét hai đường thẳng

Δ1:a1x+b1y+c1=0Δ2:a2x+b2y+c2=0.

Khi đó, toạ độ giao điểm của Δ1Δ2 là nghiệm của hệ phương trình:

{a1x+b1y+c1=0a2x+b2y+c2=0.

Δ1 cắt Δ2 tại M(x0;y0) hệ () có nghiệm duy nhất (x0;y0).

Δ1 song song với Δ2 hệ () vô nghiệm.

Δ1 trùng Δ2 hệ () có vô số nghiệm.

2.Góc giữa hai đường thẳng

Hai đường thẳng cắt nhau tạo thành bốn góc, số đo của góc không tù được gọi là số đo góc giữa hai đường thẳng.

Cho hai đường thẳng

Δ1:a1x+b1y+c1=0Δ2:a2x+b2y+c2=0,

với các vectơ pháp tuyến n1(a1;b1)n2(a2;b2) tương ứng. Khi đó, góc φ giữa hai đường thẳng đó được xác định thông qua công thức

cosφ=|cos(n1,n2)|=|n1.n2||n1||n2|=|a1a2+b1b2|a21+b21a22+b22.

3.Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Cho điểm M(x0;y0) và đường thẳng Δ:ax+by+c=0. Khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ, kí hiệu là d(M,Δ), được tính bởi công thức

d(M,Δ)=|ax0+by0+c|a2+b2.

V. Phương trình đường tròn

1. Phương trình đường tròn

Phương trình đường tròn tâm I(a;b) bán kính R là:

(xa)2+(yb)2=R2

Phương trình đường tròn ở dạng trên thường được gọi là phương trình chính tắc của đường tròn.

Nhận xét: Ta có thể viết phương trình (xa)2+(yb)2=R2 của đường tròn tâm I(a; b) bán kính R về phương trình có dạng là x2+y22ax2by+c=0(c=a2+b2R). Dạng đó thường được gọi là phương trình tổng quát của đường tròn.

Ngược lại, phương trình x2+y22ax2by+c=0 là phương trình của đường tròn (C) khi và chỉ khi a+bc>0. Khi đó đường tròn (C) có tâm I(a,b) và bán kính

2. Phương trình tiếp tuyến của đường tròn

Đường thẳng M0t đi qua điểm M0(x0;y0) và có vectơ pháp tuyến

IM0=(x0a;y0b).

Phương trình tiếp tuyến M0t là:

(x0a)(xx0)+(y0b)(yy0)=0.

VI. Ba đường conic

1.Đường Elip

Cho hai điểm cố định F1,F2 và một độ dài không đổi 2a lớn hơn F1F2. Elip (E) là tập hợp các điểm M trong mặt phẳng sao cho F1M+F2M=2a.

Các điểm F1F2 gọi là các tiêu điểm của elip.

Độ dài F1F2=2c gọi là tiêu cự của elip (a > c).

Phương trình chính tắc của elip:

Trong đó b=a2c2

Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, elip có hai tiêu điểm thuộc trục hoành sao cho O là trung điểm của đoạn nối hai tiêu điểm đó, thì có phương trình

x2a2+y2b=1    (1)

Ngược lại, mỗi phương trình có dạng (1), với a >b>0, đều là phương trình của elip có hai tiêu điểm F1(a2b2;0),F1(a2b2;0), tiêu cự 2c=2a2b2 và tổng các khoảng cách từ mỗi điểm thuộc elip đó tới hai tiêu điểm bằng 2a.

Phương trình (2) được gọi là phương trình chính tắc của elip tương ứng.

2.Đường Hypebol

Cho hai điểm phân biệt cố định F1F2. Đặt F1F2=2c. Cho số thực dương a nhỏ hơn c.

Tập hợp các điểm M sao cho |MF1MF2|=2a được gọi là đường hypebol (hay hypebol). Hai điểm F1,F2 được gọi là hai tiêu điểmF1F2=2c được gọi là tiêu cự của hypebol đó.

Chú ý: Hypebol có hai nhánh, một nhánh gồm những điểm M thoả mãn MF1MF2=2a và nhánh còn lại gồm những điểm M thoả mãn MF1MF2=2a

Phương trình chính tắc của hypebol:

Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, hypebol có hai tiêu điểm thuộc trục hoành sao cho O là trung điểm của đoạn nối hai tiêu điểm đó, thì có phương trình

x2a2y2b2=1,với a,b>0.  (2)

Ngược lại, mỗi phương trình (2), với a,b>0, đều là phương trình của hypebol có hai tiêu điểm F1(a2+b2;0),F2(a2+b2;0), tiêu cự 2c=2a2+b2 và giá trị tuyệt đối của hiệu các khoảng cách từ một điểm thuộc hypebol đến hai tiêu điểm bằng 2a.

Phương trình (2) được gọi là phương trình chính tắc của hypebol tương ứng.

3.Đường Parabol

Cho một điểm F cố định và một đường thẳng Δ cố định không đi qua F. Tập hợp các điểm M cách đều F và Δ được gọi là đường parabol (hay parabol). Điểm F được gọi là tiêu điểm, Δ được gọi là đường chuẩn, khoảng cách từ F đến Δ được gọi là tham số tiêu của parabol đó.

Xét (P) là một parabol với tiêu điểm F, đường chuẩn Δ. Gọi H là hình chiếu vuông góc của F trên Δ. Khi đó, trong hệ trục toạ độ Oxy với gốc O là trung điểm của HF, tia Ox trùng tia OF, parabol (P) có phương trình

y2=2px, với p>0 (3)

Phương trình (3) được gọi là phương trình chính tắc của parabol (P).

Ngược lại, mỗi phương trình dạng (3), với p>0, là phương trình chính tắc của parabol có tiêu điểm F(p2;0) và đường chuẩn Δ:x=p2.

(114;112).