Phương pháp giải các bài toán về hàm số bậc hai

Sách cánh diều

Đổi lựa chọn

  •   

I. Tìm điều kiện tham số để đồ thị hàm số đi qua điểm cho trước

Phương pháp:

Điểm M(x0;y0) thuộc đồ thị hàm số nếu tọa độ của nó thỏa mãn phương trình hàm số.

Ví dụ: Tìm m để đồ thị hàm số y=x2mx+1 đi qua điểm M(1;2).

Giải:

Đồ thị hàm số đi qua M(1;2)

thay x=1;y=2 ta được:

2=12m.1+12=2mm=0

Vậy m=0 là giá trị cần tìm.

II. Viết phương trình parabol đi qua ba điểm

Phương pháp:

Bước 1: Gọi phương trình parabol: y=ax2+bx+c(a0).

Bước 2: Thay tọa độ ba điểm vào phương trình parabol.

Bước 3: Giải hệ phương trình tìm a,b,c.

Ví dụ: Lập phương trình parabol đi qua các điểm A(0;0),B(1;1),C(1;1).

Giải:

Gọi phương trình parabol (P):y=ax2+bx+c(a0).

Do (P) đi qua các điểm A(0;0),B(1;1),C(1;1) nên:

{0=a.02+b.0+c1=a.12+b.1+c1=a.(1)2+b.(1)+c{c=0a+b=1ab=1{a=1b=0c=0

Vậy phương trình parabol là y=x2.

III. Viết phương trình parabol biết đỉnh và đi qua một điểm

Phương pháp:

Bước 1: Gọi phương trình parabol: y=ax2+bx+c(a0).

Bước 2: Lập hệ phương trình ẩn a,b,c từ các dữ kiện bài cho.

Bước 3: Giải hệ phương trình tìm a,b,c.

Ví dụ: Lập phương trình parabol có đỉnh (1;3) và đi qua điểm (0;4).

Giải:

Gọi phương trình parabol (P):y=ax2+bx+c(a0)

Do (P) đi qua điểm (0;4) và đỉnh (1;3) nên:

{4=a.02+b.0+cb2a=1a.(1)2+b.(1)+c=3{c=4b=2aab+c=3{c=4a=1b=2

Vậy phương trình parabol là y=x2+2x+4.

IV. Biện luận số nghiệm của phương trình bậc hai theo tham số

(Áp dụng cho bài toán cô lập được m từ phương trình).

Phương pháp:

Bước 1: Rút m từ phương trình, đưa về dạng f(x)=g(m).

Bước 2: Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số y=f(x).

Bước 3: Biện luận số nghiệm dựa vào số giao điểm của đồ thị hàm số y=f(x) và đường thẳng y=g(m).

Ví dụ: Biện luận số nghiệm của phương trình x2x+m1=0.

Giải:

Ta có: x2x+m1=0m=x2+x+1

Số nghiệm của phương trình đã cho chính là số giao điểm của đồ thị hàm số y=x2+x+1 với đường thẳng y=m.

Xét hàm số y=x2+x+1 có đồ thị là parabol như hình vẽ:

Sử dụng đồ thị để biện luận nghiệm phương trình

Quan sát đồ thị hàm số ta thấy:

+ Khi m<54 thì đường thẳng y=m cắt đồ thị hàm số tại đúng 2 điểm phân biệt.

Do đó phương trình đã cho có 2 nghiệm phân biệt.

+ Khi m=54 thì đường thẳng y=m tiếp xúc với đồ thị hàm số hay chỉ có 1 điểm chung với đồ thị hàm số.

Do đó phương trình đã cho có 1 nghiệm duy nhất.

+ Khi m>54 thì đường thẳng không cắt đồ thị hàm số hay không có điểm chung với đồ thị hàm số.

Do đó phương trình đã cho vô nghiệm.

Kết luận:

+ Nếu m<54 thì phương trình đã cho có 2 nghiệm phân biệt.

+ Nếu m=54 thì phương trình đã cho có 1 nghiệm duy nhất.

+ Nếu m>54 thì phương trình đã cho vô nghiệm.