Giáo án Địa lý 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế - an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo- Mẫu giáo án số 1
BÀI 42: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - AN NINH QUỐC PHÒNG
Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng ở nước ta. Đây là nơi có nhiều tài nguyên, có vị trí quan trọng trong an ninh quốc phòng, cần phải bảo vệ
- Trình bày được tình hình và biện pháp phát triển kinh tế của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo.
2. Kĩ năng
-Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, phạm vi lãnh hải của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo chính của nước ta.
- Điền trên bản đồ khung các đảo lớn của Việt Nam.
3. Thái độ
Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ chủ quyền, môi trường biển đảo.
4. Định hướng năng lực cho học sinh
- Năng lực chung: Năng lực tự học;Năng lực giải quyết vấn đề;Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp, Năng lực tính toán
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ, tư duy lãnh thổ, xử lí số liệu thống kê
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Bản đồ tự nhiên VN
- Atlat địa lí 12 của nhà xuất bản giáo dục, các bảng số liệu chuẩn bị ở nhà
2. Học sinh: SGK, Vở ghi, Át lát, vở bài tập,Máy tính, thước kẻ
III . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra trên bảng: 4 em 4 nội dung – yêu cầu gạch ý chính:
- Trình bày thế mạnh về tự nhiên của ĐBSCL.
- Trinh bày khai thác lãnh thổ theo chiểu sâu trong nông nghiệp ở ĐNBộ.
- Trình bày vấn đề cải tạo và sử dụng hợp lí tự nhiên ở ĐBSCL.
- Trinh bày khai thác lãnh thổ theo chiểu sâu trong công nghiệp ở ĐNBộ.
3. Bài mới
Gọi HS hát một số bài hát về biển đảo: Nơi đảo xa, tình ta biển bạc đồng xanh, chút thơ tình của người lính biển
è Ý nghĩa dẫn vào bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu Vùng biển và thềm lục địa giàu tài nguyên – 10 phút
Hình thức: Cả lớp
Phương pháp: đàm thoại phát vấn, khai thác hình ảnh
HOẠT ĐỘNG CỦA HS, GV |
NỘI DUNG CHÍNH |
Sử dụng bản đồ hành chính Đông Nam Á, Yêu cầu học sinh: Xác định trên bản đồ các nước láng giềng trên biển, vùng biển? HS: chỉ trên bản đồ GV: nhận xét cách chỉ, nội dung - Nêu đặc điểm vùng biển nước ta? - Kinh tế biển gồm những ngành nào? - Chứng minh nước ta có nhiều điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển? Gọi HS trả lời GV: chuẩn kiến thức |
1. Vùng biển và thềm lục địa giàu tài nguyên a. Nước ta có một vùng biển rộng lớn - Giáp 8 quốc gia. - Diện tích trên 1 triêu km2. - Gồm 5 bộ phận: Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. b. Có nhiều điều kiện phát triển TH kinh tế biển. - Sinh vật biển: Phong phú về số lượng, nhiều loài đặc sản, quý hiếm, các đảo ven bờ: tổ yến - Tài nguyên khoáng sản: +Muối: Trữ lượng vô tận + Dầu khí: vài tỉ tấn dầu, hàng trăm tỉ m3 khí, tập trung ở 5 bể trầm tích, tiếp tục thăm dò, khai thác + Quặng titan: trữ lượng khá lớn ơ các bãi cát. + Cát trắng: trữ lượng lớn ởQuảng Ninh, ven biển các tỉnh DHNTB. - GT biển: + Gần giao thông đường biển quốc tế + Bờ biển nhiều vịnh nước sâu: điều kiện xây dựng các cảng - Du lịch biển, đảo: bải tắm, đảo, KH… |
Hoạt động 2: Tìm hiểu Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển – 7 phút
Hình thức: Cá nhân
Phương pháp: đàm thoại, khai thác hình ảnh
HOẠT ĐỘNG CỦA HS, GV |
NỘI DUNG CHÍNH |
GV yêu cầu HS quan sát Atlat trang 4+5: - Kể tên một số đảo có diện tích lớn ở nước ta? - xác định vị trí các huyện đảo nước ta? - Tìm hiểu ý nghĩa của các đảo và quần đảo trong phát triển kinh tế xã hội? HS: tìm hiểu, trình bày GV: chuẩn xác KT |
2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển a, Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, nhiều đảo đông dân b, 12 huyện đảo c, Ý nghĩa của hệ thống đảo, quần đảo. + Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền + Là căn cứ để tìm hiểu, khai thác các tiềm năng của biển. + Khẳng định chủ quyền lãnh thổ trên đảo, quần đảo và vùng biển. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo – 15 phút
Hình thức: Cả lớp, nhóm
Phương pháp: thảo luận, đàm thoại phát vấn.
HOẠT ĐỘNG CỦA HS, GV |
NỘI DUNG CHÍNH |
*Cả lớp: Tại sao phải khai thác tổng hợp kinh tế biển đảo? -Gọi HS trả lời. -GV nhận xét, (bổ sung) * Nhóm - Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ Nhóm 1: Tìm hiểu khai thác sinh vật biển Nhóm 2: Tìm hiểu khai thác khoáng sản biển Nhóm 3: Tìm hiểu khai thác du lịch biển Nhóm 4: Tìm hiểu khai thác giao thông biển - Bước 2: Các nhóm tìm hiểu theo phân công - Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày - Bước 4: GV nhận xét, bổ sung. |
3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo a. Tại sao phải khai thác tổng hợp - Hoạt động kinh tế biển đa dạng => Phát triển tổng hợp mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Môi trường biển không chia cắt => 1 vùng ô nhiễm => ô nhiễm, thiệt haijcho các vùng xung quanh. - Đảo, quẩn đảo bị chia cắt rất nhạy cảm trước tác động của con người. - Phát triển kinh tế biển – đảo để khẳng định chủ quyền vùng biển. b. Phát triển tổng hợp kinh tế biển – đảo (Nội dung ở bảng phụ lục) |
Hoạt động 4: Tìm hiểu Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa – 5 phút
Hình thức: Cá nhâ
HOẠT ĐỘNG CỦA HS, GVn |
NỘI DUNG CHÍNH |
(?) Vì sao để giải quyết vấn đề biển và thềm lục địa phải có sự hợp tác giữa các nước? HS: trả lời GV: chuẩn xác KT Liên hệ vấn đề biển Đông hiện nay: Trung Quốc có các hành động không đúng trên biển Đông--> Các em cần làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta? Gọi HS trả lời, HS khác bổ sung GV: nhận xét, gợi ý - Nhiệm vụ học tập tốt, tìm hiểu để có thêm hiểu biết về biển Đông, chủ quyền của nước ta trên biển, lịch sử dưng nước, giữ nước bảo vệ vùng biển-đảo, ... - Tích cực tuyên truyền cho nhân dân, gia đình, bạn bè quốc tế về chủ quyền biển đảo VN. |
4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa - Biển Đông là biển chung của nhiều nước. - Môi trường biển không bị chia cắt => phải có sự hợp tác cùng giải quyết. |
4. Tổng kết - đánh giá: 2 phút
- GV gọi HS chốt lại nội dung bài
5. Hướng dẫn học ở nhà – 30 giây
- Học và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc tìm hiểu trước bài các vùng kinh tế trọng điểm
- Làm câu III đề 40, Câu III đề 30 – Tài liệu bồi dưỡng năng lực thi THPT...
Phụ lục
KT biển |
Tiềm năng |
Hiện trạng |
Giải pháp |
Kthác TN SV |
- SV biển phong phú(..), - Biển nhiệt đới ấm quanh năm, sinh vật biển giàu có, nhất là giàu thành phần loài. -Có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. --Có những loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt. -Có nhiều loài chim biển, trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều chim yến. Tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao |
+ Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, riêng cá biển đạt 1367 nghìn tấn. + Nghề nuôi chim yến phát triển ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ. |
- Tránh kthác quá mức nguồn lợi ven bờ & các đối tượng đánh bắt có gía trị kinh tế cao cao. - PT đánh bắt xa. - Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt |
Kthác TNKS |
-Vùng thềm lục địa nước ta có các tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác - Muối trữ lượng vô tận - Có những mỏ sa khoáng ôxit titan có giá trị xuất khẩu. -Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, ở Cam Ranh (Khánh Hoà |
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp khai thác, thăm dò dầu khí. - Phát triển công nghiệp khai thác dầu và lọc dầu. - SL muối >900.000 tấn/năm - Khai thác titan làm nguyên liệu cho CN, xuất khẩu. - Khai thác cát trắng nguyên liệu để làm thuỷ tinh, pha lê... |
- Tránh để xảy ra các sự cố àô nhiễm môi trường. |
PT DL biển |
Nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng |
- Nâng cấp các trung tâm du lịch biển. - Khai thác nhiều bãi biển mới. - Du lịch thể thao, DL biển đảo |
Chú ý vấn đề môi trường |
GTVT biển |
- Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông. - Dọc bờ biển lại có nhiều vũng, vịnh biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. - Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng |
- Cải tạo, nâng cấp cụm cảng SG, HPhòng, ĐN,… - Xd msố cảng nước sâu như cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng áng. - Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng - Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo |
Giáo án Địa lý 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế - an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo- Mẫu giáo án số 2
BÀI 42: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - AN NINH QUỐC PHÒNG
Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
+ Có được một cái nhìn tổng quan về các nguồn lợi biển đảo nước ta.
+ Hiểu được vai trò của hệ thống đảo trong chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền vùng biển, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của nước ta.
+ Biết được các vấn đề chủ yếu trong khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo.
2. Kĩ năng
+ Xác định trên bản đồ sự phân bố các nguồn lợi biển chủ yếu.
+ Xác định được trên bản đồ các đảo quan trọng, các huyện đảo của nước ta.
3. Về thái độ, hành vi
+ Ý thức bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo và bảo vệ tài nguyên biển.
II. CHUẨN BỊ
+ Bản đồ treo tường địa lí tự nhiên Việt Nam
+ Bản đồ treo tường Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản Việt Nam.
+ Tranh ảnh , phim về biển và Đảo Việt Nam.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của thầy |
Hoạt động của trò |
||||||||||||
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ |
|||||||||||||
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nguồn lợi của biển. + Bước 1: GV chia nhóm (cả lớp thành 4 nhóm lớn- theo dãy bàn hoặc theo tổ…) + Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, GV chuẩn kiến thức. |
+ Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm. - Nhóm 1: Nguồn lợi sinh vật - Nhóm 2: Nguồn lợi khoáng sản - Nhóm 3: Điều kiện phát triển GTVT. - Nhóm 4: Phát triển du lịch và bảo vệ môi trường… |
||||||||||||
I. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên 1. Nước ta có vùng biển rộng + Vùng biển nước ta rộng khoảng 1 triệu Km2, với khoảng 3000 hòn đảo khác nhau, lớn nhất là đảo Hoàng Sa và Trường Sa. + KT biển đang có vai trò ngày càng cao trong nền KT nước ta (GTVT biển, khoáng sản, du lịch, môi trường...) 2. Nước ta có ĐK để phát triển tổng hợp KT biển + Nguồn lợi sinh vật: Do biển nước ta là vùng biển ấm quanh năm, độ sâu TB, nhiều ánh sáng, giầu ô xi...nên sinh vật rất phong phú và đa dạng; nhiều loài có giá trị KT cao như tôm, cua, mực, đồi mồi, vích, hải sâm, yến sào... + Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí tự nhiên, muối, nhiều sa khoáng, cát trắng.... + GTVT: Nằm gần tuyến hàng hải quốc tế, nhiều vũng vịnh kín...nên thuận lợi cho việc xây dựng hải cảng, giao thông đi lại và quan hệ buôn bán với các nước... + Du lịch biển - đảo: Nhiều bãi tắm đẹp, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, nhiều hải sản...nên thuận lợi cho phát triển du lịch, an dưỡng, thể thao dưới nước... |
|||||||||||||
Hoạt động 2: Xác định trên bản đồ + Xác định các ngư trường lớn ở nước ta (trên các bản đồ Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, Át lát...) ? + Xác định trên bản đồ CN chung, vị trí các mỏ dầu thuộc vùng trũng Cửu Long ? + Chỉ trên bản đồ du lịch VN, bãi tắm đẹp và hấp dẫn du khách ? |
Hoạt động 3: Tìm hiểu về vai trò của hệ thống đảo, quần đảo trong chiến lược phát triển KT biển và bảo vệ chủ quyền vùng biển. + Xác định trên bản đồ các đảo và quần đảo ở nước ta ? + Vai trò và ý nghĩa ? + Xác định trên bản đồ các huyện đảo ? |
||||||||||||
II. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển KT và bảo vệ an ninh vùng biển 1. Vùng biển nước ta có khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ + Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc…. + Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền. + Các đảo và quần đảo là căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới. + Các đảo và quần đảo khẳng định chủ quyền của đất nước ta đối với vùng biển. 2. Các huyện đảo nước ta (2006) + Huyện đảo Vân Đồn, huyện đảo Cô Tô (Quảng Ninh) + Huyện đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ (TP Hải Phòng) + Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) + Huyện đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) + Huyện đảo Trường Sa (Khánh Hoà).... |
|||||||||||||
Hoạt động 4: Tại sao phải khai thác tổng hợp tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo. + Bước 1: GV chia 4 nhóm chính, mỗi bàn một nhóm nhỏ. , GV chuẩn kiến thức. Hoạt động 5: Tại sao phải tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển ? |
+ Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm - Nhóm 1: KT tài nguyên sinh vật biển và hải đảo. - Nhóm 2: Khai thác tài nguyên khoáng sản. - Nhóm 3: Phát triển du lịch biển - Nhóm 4: GTVT biển + Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét |
||||||||||||
III. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo 1. Tại sao phải khai thác tổng hợp + Hoạt động KT biển rất đa dạng như đnáh bắt, nuôi trồng, khoáng sản, du lịch...nếu như không khai thác tổng hợp KT biển sẽ làm triệt tiêu lẫn nhau và hiệu quả KT sẽ thấp. + Môi trường biển không chỉ ảnh hưởng đến các nguồn lợi thuỷ hải sản, du lịch…mà còn ảnh hưởng đến vấn đề bảo vệ môi trường chung của Trái Đất. + Môi trường đảo rất dễ bị cô lập và sẽ trở thành hoang dại nếu như chúng ta không bảo vệ môi trường và tài nguyên sinh vật. 2. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo + Không khai thác quá mức các nguồn lợi ven bờ, các đối tượng có giá trị KT cao; cấm sử dụng phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt. + Đánh bắt xa bờ không chỉ khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa. 3. Khai thác tài nguyên khoáng sản + Sản xuất muối CN đem lại hiệu quả KT cao (DHNTB) + Thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa đang mở ra bước phát triển mới cho ngành CN nước ta. + Tránh sự cố môi trường khi thăm dò và khai thác dầu khí. 4. Phát triển du lịch biển + Du lịch biển nước ta ngày càng được đầu tư phát triển, với các dịch vụ thuận tiện, với các nhà nghỉ được nâng cấp và đầu tư CSHT… + Các khu du lịch đang thu hút du khách lớn là Hạ Long- Cát Bà- Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tầu… 4. GTVT biển + Cảng biển được nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới (đặc biệt là vùng DHMT) đã tạo thuận lợi cho việc giao thông đi lại giữa các vùng và với các nước thuận lợi. + Cùng với chính sách mở cửa, nên việc XNK và quan hệ buôn bán, thu hút đầu tư ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả KT cao. IV. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa + Vùng biển là chung của nhiều nước, do đó việc hợp tác, đối thoại là rất quan trọng để bảo vệ tài nguyên biển và khai thác lâu dài. + Việc hợp tác chặt chẽ còn góp phần bảo vệ chủ quyền của các nước thành viên, không để xẩy ra tranh chấp, tạo thế ổn định về an ninh, chính trị. |
|||||||||||||
V. Đáno giá bài học (4’) Câu 1: (Chọn đáp án đúng nhất) Tỉnh nào sau đây không giáp biển
Câu 2: (Chọn đáp án đúng nhất) Nhà máy lọc dầu Dung Quất được xây dựng dựa trên:
Câu 3: Tại sao việc giữ chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ nhưng lại có ý nghĩa rất lớn ? VI. Hướng dẫn về nhà (1’) + Học bài theo câu hỏi SGK trnag 194 VII. Phụ lục |