Giáo án môn GDCD lớp 6 Bài 18: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín mới nhất – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ……………………
Ngày dạy: ……………………..
Tiết 31 – Bài 18: QUYỀN ĐƯỢC BẢO ĐẢM AN TOÀN
VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN.
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Giúp Hs hiểu và nắm vững những nội dung cơ bản của những nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
2. Kĩ năng:
- Biết được các hành vi thực hiện đúng và hành vi vi phạm về an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.
- Biết đưa ra cách ứng xử trong các tình huống phù hợp với quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
- Biết bảo vệ quyền của mình,không xâm phạm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.
3.Thái độ:
- Tôn trọng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.
II. Chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy học:
1. Giáo viên:
- Tranh ảnh, câu chuyện về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín
- Giấy khổ to, bút dạ.
- Luật hình sự 1999
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa, nháp, vở ghi.
III.Các hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức:
Sĩ số: …………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?. Nêu một vài hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến chỗ ở của công dân ?.
- Khi nào thì được khám chỗ ở của người khác?.
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung kiến thức |
Hoạt động 1: Thảo luận, phân tích tình huống ở sách giáo khoa. Gv: Gọi Hs đọc tình huống ở sgk/49. Hs: Thảo luận theo nội dung những câu hỏi sau: a. Theo em Phượng có thể đọc thư mà không cần sự đồng ý của Hiền không?Vì sao?. b. Em có đồng ý với giải pháp của phượng là đọc thư rồi dán lại và đưa cho Hiền không? c. Nếu là Loan em sẽ làm gì?. Gv: Gọi hs đọc điều 73 HP 1992 và điều 125 bộ luật hình sự 1999. sgk/49,50. -Thư tín, điện thoại, điện tính của công dân được bảo đảm an toàn và bí mật. - Việc bóc mở, kiểm soạt, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín của công dân phải do người có thẫm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài học. Gv: Quyền được bảo đảm bí mật thư tín, điện thoại....của Cd là gì?được pháp luật quy định như thế nào? Gv: Khi nào thì được bóc thư của người khác?. Gv: Vì sao công dân có được quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư tín...?. Gv: Hãy kể 1 số hành vi vi phạm bí mật thư tín...?. - Đọc trộm thư của người khác - Thu giữ thư, điện tín của người khác - Nghe trộm điện thaọi của người khác. - Đọc trộm thư của người khác rồi đi nói lại cho người khác biết Gv: Theo em Hs cần có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm quyền này?. HS: tự rút ra trách nhiệm của mình. Hoạt động 3: Luyện tập HS đọc yêu cầu BT trong SGK. - HS làm BT -> HS nhận xét -> GV bổ xung. |
1. Tình huống. a. Phượng không được đọc thư của Hiền, vì đó không phải là thư của Phượng. Dù Hiền là bạn thân, nhưng nếu không được sự đồng ý của Hiềnthì không được đọc. b. Giải pháp này là không chấp nhận được.Bởi vì làm như vậy là lừ dối bạn, là vi phạm quyền được bảo đảm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. c. - Giải thích cho Phượng hiểu không được đọc thư của bạn khi chưa được ban đồng ý - Nếu cố tình đọc là vi phạm quyền được bảo đảm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 2. Nội dung bài học: a. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín điện thoại, điện tín của công dân: Điều 73, hiến pháp 1992 quy định: Thư tín, điện thoại, điện tín của Cd được bảo đảm an toàn và bí mật, có nghĩa là: - Không được chiếm đoạt. - Không được tự ý mở thư tín, điện tín. - Không được nghe trộm điện thoại của người khác. Việc bóc, mở, kiểm soát thư tín điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo qui định của pháp luật. b. Trách nhiệm của HS: 3. Bài tập: Bài a/47: - Quyền được bảo đảm đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp của Nhà nước ta (Điều 21, Hiến pháp 2013). - Quyền được bảo đảm đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân có nghĩa là không ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện tín của người khác, không được nghe trộm điện thoại. Bài b/47: - Cất giấu thư của người khác. - Đọc thư, email, tin nhắn của bạn bè, người khác. - Nhân viên bưu điện đọc thư, xem thư của người nhận. - Nhận nhầm thư nhưng không trả lại mà cố tình đọc thư. Bài c/47: Bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt hành chính, nếu vẫn tiếp tục vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm. Bài d/47: - Nhặt được thư cửa người khác? Nếu gặp phải tình huống này, em sẽ tìm gặp người mất thư để trả lại. Nếu không tìm được em sẽ giao lại cho bưu điện hoặc cơ quan công an gần đó. - Nhìn thấy bạn lấy trộm thư hoặc nghe trộm điện thoại của người khác? Em sẽ giải thích cho bạn hiểu về việc làm đó là vi phạm pháp luật và khuyên bạn nên trả lại thư cho người đó. - Bố, mẹ hoặc anh, chị xem thư của em mà không hỏi ý kiến của em? Em sẽ nói với anh, chị, bố mẹ về việc làm đó là vi phạm quyền được đảm bảo về bí mật thư tín. Kể cả người thân cũng không được đọc thư của em nếu em chưa đồng ý. |
4. Vận dụng:
GV: Tổ chức thảo luận nhóm, sắm vai thể hiện cách ứng xử đúng ở bài tập d (SGK/58).
HS các nhóm lên sắm vai. Các nhóm khác nhận xét.
Học sinh khác nhận xét.
GV: Nhận xét, kết luận toàn bài.
Gv yêu cầu HS khái quát nội dung toàn bài.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
+ Ôn lại nội dung từ bài 12- 18, xem lại nội dung bài học, bài tập, liên hệ thực tế địa phương.
+ Mỗi nhóm chuẩn bị một tình huống sắm vai theo nội dung các bài ôn tập.
- Học bài.
- Tiết sau chuẩn bị ôn tập học kì II.
Giáo án môn GDCD lớp 6 Bài 18: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín – Mẫu giáo án số 2
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 31
Bài 18: QUYỀN ĐƯỢC BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN.
I.Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nêu được nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được các hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm an toàn và bí mật thư tín điện tín của công dân.
- Biết xử lí các tình huống phù hợp với quyền được đảm bảo an toàn bí mật thư tín điện thoại, điện tín.
- Biết bảo vệ quyền của mình, không xâm phạm an toàn, bí mật thư tín điện tín của người khác.
3.Thái độ:
- Tôn trọng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của mình và của người khác.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Câu chuyện xâm phạm thư tín của người khác.
2. Học sinh: Chuẩn bị trước bài ở nhà.
III. Tiến trình lên lớp.
1 Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ. Nêu quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
3 Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
Hoạt động 1: Giới thiệu bài GV: Giới thiệu một số câu chuyện xâm phạm, tôn trọng quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác trong báo tiền phong. HS: Nghe đọc bài, phát biểu suy nghĩ cá nhân. GV:Nhận xét dẫn vào bài mới. GV: Bài học hôm nay gồm những nội dung chính nào? HS: Trả lời 3 phần chính của bài GV: Chuyển ý Hoạt động 2: Tìm hiểu tình huống. GV: Cho một nhóm lên sắm vai theo tình huống HS: Sắm vai. GV: Nêu câu hỏi thảo luận. HS: Thảo luận nhóm , phát biểu ý kiến cá nhân. GV: Theo em, Phượng có thể đọc thư của Hiền mà không cần sự đồng ý của Hiền không? Vì sao? HS: Phượng không được đọc vì đó không phải là thư giửi cho Phượng Học sinh khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Em có đồng ý với giải pháp của Phượng là đọc xong thư, dán lại rồi mới đưa cho bạn không? Tại sao? HS: Không đồng ý , vì việc làm đó là lừa dối bạn, vi phạm pháp luật Học sinh khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Nếu là Loan em sẽ làm như thế nào? HS: Giải thích để Phượng hiểu việc làm đó là sai Học sinh khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, bổ sung, giới thiệu điều 73 - Hiến pháp 1992. GV: Giải thích điện thoại, điện tín, thư tín. HS: Lắng nghe, nêu thắc mắc. GV: Nhận xét, bổ sung, chuyển ý. Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung bài học. GV: Gọi HS đọc điều 125- Bộ luật hình sự 1999(SGK/58) H: Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là gì? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung, rút ra nội dung bài học H: Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân? HS: Trả lời. HS khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh ý chính. ( VD Xem trộm thư, nghe trộm điện thoại của người khác; cha mẹ tự ý kiểm soát thư, điện thoại của con; nhặt được thư của người khác đem vứt đi..) H: Người vi phạm về quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân sẽ bị xử lí như thế nào? HS: Trả lời theo điều 125. GV: Nhận xét, bổ sung, rút ra nội dung bài học. H: CD có nghĩa vụ gì để thực hiện tốt quyền bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín? HS: Trả lời. HS khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, bổ sung, rút ra nội dung bài học. H: Nếu thấy hành vi xâm phạm quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân em sẽ làm gì? HS: Trả lời. GV: Nếu thấy bạn nghe trộm điện thoại của người khác em sẽ làm gì? HS: Nhắc nhở, phân tích để bạn hiểu, có thể nhờ cha mẹ, thầy cô giúp đỡ khi cần thiếtCác bạn khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại ý đúng. H: Nếu thấy cha mẹ hay anh chị em xem trộm nhật kí của mình mà không hỏi ý kiến, em sẽ làm gì? HS: Phải tỏ thái độ phản đối, yêu cầu họ trả lại, không xem thư của người khác nếu như không có sự đồng ý.. * Hoạt động 4. Luyện tập. GV: Yêu cầu HS làm bài tập d HS: Suy nghĩ làm bài. GV: Gọi một số HS làm bài HS: Nhận xét. GV: Kết luận. |
I. Tình huống: - Phượng không được đọc vì đó không phải là thư giửi cho Phượng. - Việc làm đó của Phượng là lừa dối bạn, vi phạm pháp luật. II.Nội dung bài học 1. Quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân: - Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là quyền cơ bản của công dân. - Công dân có quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín : + Không ai được tự ý mở thư tín, điện tín của người khác, không nghe trộm điện thoại, trừ trường hợp pháp luật cho phép. 2. Trách nhiệm của công dân: - Phải biết tôn trọng quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. - Phải biết tự bảo vệ quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của mình. - Phê phán, tố cáo những người xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác trái với quy định của pháp luật. III. Bài tập. * Bài tập d. (SGK/58) - Giữ nguyên đem trả cho người khác; Nói cho cha mẹ hiểu và tôn trọng em |
4. Củng cố.
GV: Tổ chức thảo luận nhóm, sắm vai thể hiện cách ứng xử đúng ở bài tập d
HS các nhóm lên sắm vai. Các nhóm khác nhận xét
GV: Nhận xét, kết luận toàn bài.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài.
- Làm các bài tập.
- Chuẩn bị bài: “Thực hành ngoại khóa các vấn đề địa phương và nội dung bài đã học”
*******************************