Giáo án GDCD 6 Bài 13: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mới nhất

Giáo án môn GDCD lớp 6 Bài 13: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mới nhất– Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ……………………

Ngày dạy: ……………………..

Tiết 21 - Bài 13: CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

I.Mục tiêu bài học

1.Về kiến thức

- Hiểu được công dân là người dân của một nước, mang quốc tịch của nước đó. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

2. Thái độ

- Tự hào là công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.

- Mong muốn đựoc góp phần xây dựng nhà nước và xã hội.

3. Kĩ năng

- Biết phân biệt được công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với công dân nước khác.

- Biết cố gắng học tập, nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân có ích cho đất nước. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

II.Chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy học:

1.Giáo viên:

Hiến pháp năm 1992 (Chương V- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân). Luật bảo vệc chăm sóc giáo dục trẻ em, câu chuyện về danh nhân văn hoá.

2.Học sinh: sách giáo khoa, nháp, vở ghi.

III.Các hoạt động dạy học

1. ổn định tổ chức:

Sĩ số: …………………..

2. Kiểm tra bài cũ:

GV: Hãy nêu các nhóm quyền cơ bản của trẻ em mà em biết?

3. Bài mới.

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Thảo luận nhận biết công dân Việt Nam là những ai.

GV: Cho học sinh đọc tình huống trong SGK.

Theo em bạn A-li-a nói như vậy có đúng không? Vì sao?

HS: Trả lời:...

Hoạt động 2: Tìm hiểu căn cứ để xác định công dân.

GV: Phát phiếu học tập cho học sinh:

1. Mọi ngưòi dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có quyền có quốc tịch Việt Nam.

2. Đối với công dân là người nước ngoài và người không có quốc tịch:

+ Phải từ 18 tuổi trở lên, biết tiếng Việt và có ít nhất 5 năm cư trú tại Việt Nam, tự nguyện tuân theo pháp luật Việt Nam.

+ Là người có công lao góp phần xây dựng bảo vệ tổ quốc Việt Nam.

+ Là vợ, chồng, con, bố, mẹ, (kể cả con nuôi, bố mẹ nuôi) của công dân Việt Nam.

3. Đối với trẻ em:

+ Trẻ em có cha mẹ là người Việt Nam.

+ Trẻ em sinh ra ở Việt Nam và xin thường trú tại Việt Nam.

+ Trẻ em có cha (mẹ) là người Việt Nam.

+ Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không rõ cha mẹ là ai.

c. Tấm gương rèn luyện phấn đấu của Thuý Hiền gợi cho em suy nghĩ gì về nghĩa vụ học tập và trách nhiệm của người học sinh, người công dân đối với đất nước?

GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận.

HS: Thảo luận ; phát biểu ý kiến

Các nhóm khác bổ sung

GV: Kết luận:

1. Tình huống.

a. A-li-a là công dân Việt Nam vì có bố là người Việt Nam (nếu bố chọn quốc tịch Việt Nam cho A-li-a)

b. Các trường hợp sau đều là công dân Việt Nam.

- Trẻ em khi sinh ra có cả bố và mẹ là công dân Việt Nam.

- Trẻ em khi sinh ra có bố là người Việt Nam, mẹ là người nước ngoài.

- Trẻ em khi sinh ra có mẹ là người Việt Nam, bố là người nước ngoài.

- Trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam không rõ bố mẹ là ai.

c, Em phải cố gắng phấn đấu học tập, nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành công dân có ích cho đất nước. Xác định đúng mục tiêu, mơ ước của mình và cố gắng thực hiện nó.

2. Nội dung bài học.

- Công dân là người dân của một nước.

- Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước.

- Công dân nước cộng hoà xã hội chủ Nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Mọi người dân ở nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều có quyền có quốc tịch.

- Mọi công dân thuộc các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch Việt Nam.

4. Củng cố: Giáo viên nhắc lại nội dung tình huống.

5. Hướng dẫn học ở nhà: Đọc trước nội dung bài học và tiến hành làm bài tập của bài này.

Giáo án môn GDCD lớp 6 Bài 13: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mới nhất– Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp:

Tiết 21 - BÀI 13

CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

(TIẾT 1)

1. Mục tiêu

a.Về kiến thức

- Hiểu được công dân là người dân của một nước, mang quốc tịch của nước đó. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

b. Kĩ năng

- Biết phân biệt được công dân nước cộng hoà xã hội chue nghĩa Việt Nam với công dân nước khác.

- Biết cố gắng học tập, nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân có ích cho đất nước. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

c. Thái độ2

- Tự hào là công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.

- Mong muốn đựoc góp phần xây dựng nhà nước và xã hội.

2. CHUẨN BỊ

a. Thầy:

- Tài liệu tham khảo về công dân nước CHXHCNVN, SGK.

- Hiến pháp năm 1992 (Chương V - Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân). Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, câu chuyện về danh nhân văn hoá.

b. Trò: Sưu tầm 1 số tiều liệu liên quan đến bài.

3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

a. Kiểm tra bài cũ: (4’)

- Hiến pháp năm 1992 chương 5 qui định như thế nào về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Luật Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em ra sao chúng ta cùng tìm hiểu bài 13.

 

Hoạt động của trò

Chuẩn kiến thức cơ bản cần đạt

H: Theo em bạn A - lia nói như vậy là có đúng không? Vì sao?

H: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào trẻ em là công nhân Việt Nam?

H: Điều kiện để có quốc tịch Việt Nam?

H: Đối với trẻ em?

H: Người nước ngoài đến Việt Nam công tác có được coi là công nhân Việt Nam không?

Học sinh đọc tình huống SGK

- A-li a là công nhân Việt Nam vì có bố là người Việt Nam.

- Trẻ em sinh ra có cả bố và mẹ là công nhân Việt Nam.

- Trẻ em khi sinh ra có bố là công nhân Việt Nam còn mẹ là người nước ngoài.

- Trẻ em khi sinh ra có mẹ là công nhân Việt Nam, bố là người nước ngoài.

- Trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam không rõ bố mẹ là ai.

- Mọi công dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có quyền có quốc tịch Việt Nam.

- đối với công dân người nước ngoài và người không có quốc tịch:

+ Phải từ 18 tuổi trở lên biết tiếng việt có ít nhất 5 nămcư trú tại Việt Nam, tự nguyện tuân theo pháp luật Việt Nam.

+ Là người có công lao đóng góp xây dựng, bảo vệ tổ quốc Việt Nam

+ Là vợ, chồng, con, bố, mẹ, kể cả con nuôi, bố mẹ nuôi của công nhân Việt Nam.

- Trẻ em có cha mẹ là người Việt Nam

- Trẻ em sinh ra ở Việt Nam và xin thường trú ở Việt Nam

- Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam không rõ cha mẹ là ai.

- Người nước ngoài đến Việt Nam công tác không phải là người Việt Nam.

I) Tình huống:

II) Căn cứ để xác định công dân:

H: Người nước ngoài làm ăn sinh sống lâu dài ở Việt Nam có được coi là công nhân Việt Nam không?

H: Từ các tình huống trên em hiểu công nhân Việt Nam là gì?

Căn cứ để xác định công dân của một nước?

H: Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân?

- Người nước ngoài làm ăn sinh sống lâu dài ở Việt Nam tự nguyện tuân theo pháp luật ở Việt Nam thì được coi là công nhân Việt Nam.

- Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có quốc tịch Việt Nam.

III) Nội dung bài học:

1) Công dân:

- Công dân là người dân của một nước

- Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước

- Công dân của nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quốc tịch Việt Nam.

2) Mọi người dân ở nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều có quyền có quốc tịch

- mọi công dân thuộc các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch Việt Nam.

3) Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân

- Công dân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Được nhà nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ và bảo đảm.

IV) Bài tập:

a) Đáp án:

- Người đi công tác có thời hạn ở nước ngoài

- Người Việt Nam phạm tội bị tù giam

- Người Việt Nam dưới 18 tuổi

c. Củng cố- luyện tập:

3) Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Học thuộc nội dung bài học

- Làm bài tập b, c

**********************************