Giáo án môn GDCD lớp 6 Bài 12: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em mới nhất– Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ……………………
Ngày dạy: ……………………..
Tiết 19 - Bài 12 : CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM.
I. Mục tiêu bài học
1.Về kiến thức
- Hiểu các quyền cơ bản của trẻ em theo công ước của Liên Hợp Quốc.
2. Thái độ
- Học sinh tự hào là tương lai của dân tộc, của đất nước.
- Biết ơn những người chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình.
3. Kĩ năng
- Phân biệt được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em.
- Học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình; tham gia ngăn ngừa, phát hiện những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
II. Chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy học:
1.Giáo viên: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, tranh trong bộ tranh GDCD 6, phiếu học tập...
2.Học sinh: Sách giáo khoa, nháp, vở ghi.
III.Các hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức.
Sĩ số: ………………………….
2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Mục đích học tập của em là gì? Em có kế hoạch gì để thực hiện mục đích đó?
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khai tháctruyện đọc. HS: Đọc truyện “Tết ở làng trẻ em SOS Hà Nội” GV: - Tết ở làng trẻ em SOS Hà Nội diễn ra như thế nào? - Em có nhận xét gì về cuộc sống của trẻ em ở làng SOS Hà Nội? HS: Trả lời.... -Hãy kể tên những tổ chức chăm sóc, giúp đỡ trẻ em bị thiệt thòi mà em biết. Những hoạt động đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển củ trẻ em? -Em hãy kể những quyền mà em đã được hưởng. Em suy nghĩ gì khi được hưởng những quyền đó ? Hoạt động 2: Giới thiệu khái quát về công ước. GV: Giới thiệu điều 20 Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Bằng cáchchiếu lên màn hình. HS: Ghichép.... GV: Giải thích: - Công ước Liên hợp quốc... là luật quốc tế về quền trẻ em. - Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và thứ hai thế giới tham gia Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em, đồng thời ban hành luật về đảm bảo việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam. Hoạt động 3: Xây dựng nội dung bài học: GV: Đặt câu hỏi để dẫn dắt học sinh trả lời nội dung bài học: |
1. Truyện đọc a. Tết ở Làng trẻ em SOS rất vui, nhà nào cũng đỏ rực lửa để luộc bánh chưng. Mọi thứ diễn ra đúng lễ nghi, mang hơi thở ấm cúng giống một gia đình. Các con được sắm quần áo đầy đủ. Kẹo bánh, hoa quả không thiếu. Mọi người quây quần bên tivi, và cùng chúc tụng nhau năm mới với mọi điều tốt lành, rồi thi nhau hát hò vui vẻ. Hạnh phúc luôn mỉm cười trên môi những đứa trẻ. b. Cuộc sống của trẻ em SOS luôn được ấm no, đủ đầy. Dù giữa họ không chung huyết thống nhưng luôn mang hơi ấm của một gia đình, mọi người quan tâm và giúp đỡ nhau. Cuộc sống không cướp đi của các em tất cả. Ít nhất, các em đã có một nơi để nương tựa, để dựa giẫm, động viên và tạo điều kiện cho các em được sống, được hưởng hạnh phúc. a. Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam. Trung tâm Bảo trợ Xã hội Trẻ em thiệt thòi. Hiệp hội Bảo trợ trẻ em. Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. Những hoạt động đó có ý nghĩa là: giúp các em có cơ hội được nuôi dưỡng, học tập và nương tựa. Đấu tranh xóa bỏ thái độ kỳ thị đối với việc thực hiện các quyền của trẻ em, tạo điều kiện cho các em có cơ hội được hòa nhập với xã hội. d. Quyền mà em đã được hưởng: Được học tập, vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động xã hội. Được bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, sở thích, mong muốn của mình. Được ăn uống đầy đủ, được nuôi dưỡng, giáo dục, chăm lo cả về vật chất và tinh thần Em cảm thấy hạnh phúc và may mắn khi được hưởng những quyền đó, em muốn chia sẻ quyền lợi của mình, những thứ mình có cho những bạn gặp hoàn cảnh khó khăn. - Năm 1989 Công ước Liên Hợp quốc về quyền trẻ em ra đời. - Năm 1991 Việt Nam ban hành Luật bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em. 2. Nội dung bài học a. Nhóm quyền sống còn: Là những quyền được sống và được đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại, như dược nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khoẻ... b. Nhóm quyền bảo vệ: Là những quyền nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân bịêt đối xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại. c. Nhóm quyền phát triển: Là những quyền được đáp ứng các nhu cầu cho sựphát triển một cách toàn diện như: được học tập, vui chơi giải trí, được tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật... d. Nhóm quyền tham gia: Là những quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởngđến cuộc sống của trẻ em, như được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình. |
4. Cũng cố:
GV: - Yêu cầu học sinh nêu khái quát Công ước ....
- Mục đích của việc ban hành Công ước ....
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học sinh về nhà làm bài tập.
Giáo án môn GDCD lớp 6 Bài 12: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em – Mẫu giáo án số 2
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết 19 - BÀI 12. CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC
VỀ QUYỀN TRẺ EM (TIẾT 1)
1. MỤC TIÊU
a.Về kiến thức
- Hiểu các quyền cơ bản của trẻ em theo công ước của Liên Hợp Quốc.
b. Kĩ năng
- Phân biệt được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em.
- Học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình; tham gia ngăn ngừa, phát hiện những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
c. Thái độ
- Học sinh tự hào là tương lai của dân tộc, của đất nước.
- Biết ơn những người chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình.
2. CHUẨN BỊ
GV: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, tranh trong bộ tranh GDCD 6, phiếu học tập...
HS: Sưu tầm các tranh ảnh về trẻ em với các quyền...
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
a. Kiển tra bài cũ( Không KT).
*Giới thiệu bài mới.(1’)
- Trẻ em có những quyền hạn và bổn phận gì, hôm nay chúng ta tìm hiểu bài 12
b.Dạy nội dung bài mới:
Hỏi: Tết ở làng trẻ em SOS diễn ra như thế nào? Hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc sống của trẻ em thể hiện trong truyện? Giáo viên giới thiệu khái quát về công ước. Hỏi: Thế nào là nhóm quyền sống còn? Hỏi: Thế nào là nhóm quyền bảo vệ? Hỏi: Thế nào là nhóm quyền phát triển? Hỏi: Thế nào là nhóm quyền tham gia? Giáo viên cho học sinh thảo luận theo hai nhóm: Tình huống1: Trên một bài báo có đoạn. Nhóm 1: Hãy nhận xét hành vi ứng xử của bà A? Nhóm 2: Việc làm của hội phụ nữ địa phương có được đáng quý. Hỏi: Là trẻ em chúng ta phải làm gì để thực hiện và đảm bảoquyền của mình? |
Học sinh đọc truyện SGK - 28/29 Tết nhà nào cũng đỏ lửa luộc bánh trưng thâu đêm. - Trước Tết, chị Đồ lo sắm quần áo, giày dép cho các con - kẹo bánh, hạt dưa, cành đào, hoa quả. - Đêm giao thừa chị cùng các con quây quần đon năm mới. - Giao thừa đến, chị và các con chúc tụng nhau phá “cỗ ngọt” và thi nhau hát hò. - Quyền được sống, được đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại như được nén dưỡng, được chăm sóc sức khoẻ - Quyền nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại. - Quyền được đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển một cách toàn diện như học tập vui chơi - Quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em như được bày tỏ ý kiến nguyện vọng của mình. - Bà A vi phạm quyền trẻ em (Điều 24§, 27, 28) - Nhà nước rất quan tâm đảm bảo quyền trẻ em - Nhà nước trừng phạt nghiêm khắc những hành vi xâm phạm quyền trẻ em. - Mọi chúng ta cần biết phải bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác; phải thực hiện tốt bổn phận và nghĩa vụ của mình. |
I) Truyện đọc(30’) - Trẻ em mồ côi trong các Làng trẻ em SOS được sống rất hạnh phúc. Đó cũng là quyền của trẻ em không nơi lương tựa được nhà nước bảo vệ chăm sóc. II) Giới thiệu khái quát về công ước: - Năm 1989, công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em ra đời. - Năm 1990, ký và phê chuẩn công ước - Năm 1991, Việt Nam ban hành luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. III) Nội dung bài học: 1) Nhóm quyền sống còn: 2) Nhóm quyền bảo vệ: 3) Nhóm quyền phát triển: 4) Nhóm quyền tham gia: III) Bài tập(10’) a) Việc làm thực hiện quyền trẻ em: a,d, d,g.i. |
c. Củng cố- luyện tập:(5’)
Hỏi: Thế nào là nhóm quyền sống còn?
- Quyền được đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển một cách toàn diện như học tập vui chơi
- Quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em như được bày tỏ ý kiến nguyện vọng của mình.
- Bà A vi phạm quyền trẻ em (Điều 24, 27, 28)
- Nhà nước rất quan tâm đảm bảo quyền trẻ em
- Nhà nước trừng phạt nghiêm khắc những hành vi xâm phạm quyền trẻ em.
d. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học thuộc Các bước lên lớpvà Làm bài tập còn lại
- Chuẩn bị bài: - Yêu cầu học sinh nêu khái quát Công ước
- Mục đích của việc ban hành Công ước
*Rút kinh nghiệm tiết dạy:
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
**********************************