Ngữ pháp: Phân biệt các thì tương lai (Hiện tại tiếp diễn - be going to - will)
Sách tiếng anh Bright
- Chủ ngữ “he” số ít nên không đi với động từ nguyên thể là “go”
=> My friend loves London. He will probably go there next year.
Tạm dịch: Bạn tôi rất yêu thích Luân Đôn. Có thể sang năm anh ấy sẽ đến đó.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
=> They completely forget about this. Give them a moment, they will do it now.
Tạm dịch: Họ hoàn toàn quên mất điều này. Hãy cho họ ít thời gian đi, họ sẽ làm ngay thôi.
Dùng thì tương lai đơn để hứa hẹn làm điều gì đó.
=> We won’t come there after four o'clock, we promise.
Tạm dịch: Chúng tôi sẽ không đến đó sau 4 giờ đâu, chúng tôi hứa đấy.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một dự đoán mang tính chủ quan không có căn cứ
=> Perhaps, she won’t come tomorrow.
Tạm dịch: Có lẽ ngày mai cô ấy sẽ không đến.
Ta thấy chủ ngữ trong câu là “The next plane” (máy bay tiếp theo) và động từ đi kèm là “take off” (cất cánh) nên ta sử dụng thì hiện tại đơn mang nghĩa tương lai để diễn tả lịch trình, thời gian biểu
Cấu trúc: S + V(s,es)
Chủ ngữ “The next plane” số ít nên động từ phải thêm đuôi s, es
=> The next plane takes off in 5 minutes.
Tạm dịch: Máy bay tiếp theo sẽ cất cánh sau 5 phút nữa.
-Câu diễn đạt dự đoán về thời tiết.
-Cấu trúc thì tương lai đơn: S + will + V
=>The weatherman says it will rain after Sunday
Tạm dịch: Nhân viên dự báo thời tiết nói rằng sau Chủ nhật trời sẽ mưa.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả những hy vọng, ước muốn, dự đoán nhưng không có cơ sở chắc chắn.
=> I hope we won’t have any more trouble with the neighbor's dog.
Tạm dịch: Tôi hi vọng chúng ta sẽ không gặp thêm bất cứ rắc rối gì với con chó của nhà hàng xóm.
- Dùng thì tương lai đơn để nói về một điều gì đó ta biết hoặc tin tưởng sẽ diễn ra trong tương lai.
=> We believe that she will recover from her illness soon.
Tạm dịch: Chúng tôi tin rằng cô ấy sẽ sớm khỏi bệnh.
- Dùng thì tương lai đơn khi ta quyết định làm một điều gì vào lúc nói chứ không có dự định trước.
- Cấu trúc: S + will + V
=> You look tired, so he will bring you something to eat.
Tạm dịch: Bạn trông có vẻ mệt, vì vậy anh ấy sẽ mang cho bạn chút gì đó để ăn.
Dùng câu điều kiện loại 1 để nói về những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
Công thức: If + S + V(s/es), S + will/ can/ may/ might/ must (not) + V
=> He won’t buy the car, if he doesn’t afford it.
Tạm dịch: Nếu không đủ khả năng chi trả thì anh ấy sẽ không mua ô tô.