1. Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ
- Nhận biết: Trạng ngữ của câu có thể là một từ hoặc cụm từ.
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ giúp giải thích rõ thời gian, địa điểm cụ thể trong một tình huống giao tiếp, giúp người dùng hiểu rõ hơn về nội dung câu chuyện đó.
+ Giúp giải thích nguyên nhân và kết quả trong câu.
+ Là thành phần phụ nòng cốt trong câu, giúp người viết, người đọc có thể truyền đạt đầy đủ nội dung.
- Ví dụ:
(1) Đêm, trời mưa như trút nước. (2) Đêm hôm đó, trời mưa như trút nước.
Tác dụng: Trạng ngữ trong câu (1) là một từ, trạng ngữ trong câu (2) là cụm từ. Trạng ngữ trong câu (2) được mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1). Nhờ được mở rộng, trạng ngữ trong câu (2) cung cấp thông tin cụ thể hơn về thời gian của sự việc trời mưa như trút nước.
2. Từ láy
- Từ láy là cấu tạo đặc biệt của từ phức, được tạo thành bởi hai tiếng trở lên, trong đó phối hợp những tiếng có âm đầu hoặc vần hoặc cả âm đầu và vần. Từ láy có thể chỉ có một từ có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa khi đứng một mình. - Dựa vào số lượng từ và phương thức láy, có thể phân loại từ láy như sau:
+ Từ láy toàn bộ: Là loại từ được láy giống nhau cả phần âm, vần ví dụ như xanh xanh, ào ào. Với các ví dụ về từ láy toàn bộ, ta thấy rằng, từ láy toàn bộ có ý nghĩa nhấn mạnh sự vật, sự việc. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp người dùng tạo ra sự tinh tế, hài hòa thông qua sử dụng các từ láy có sự thay đổi về thanh điệu hoặc phụ âm cuối chẳng hạn như mơn mởn, tim tím, thoang thoảng
+ Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần. Dựa vào bộ phận được lặp lại nhằm nhấn mạnh một sự vật, hiện tượng, từ láy bộ phận được chia thành:
Láy âm: Là những từ có phần âm lặp lại nhau.
Ví dụ: Mênh mông, miên man, xinh xắn, ngơ ngác, mếu máo…
Láy vần: Là những từ có phần vần lặp lại nhau.
Ví dụ: Chênh vênh, liêu xiêu, lao xao, liu diu.
- Trong đó, từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm.