Củng cố mở rộng Bài 2

Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Đổi lựa chọn

Câu 1 (trang 55, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)

Đề bài: Hãy kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin về đặc điểm của các bài thơ Đồng dao mùa xuân, Gặp lá cơm nếp.

Bài thơ

Nội dung chính

Đặc điểm nghệ thuật

Thể thơ

Vần

Nhịp

Hình ảnh

Biện pháp tu từ

 

 

 

 

 

 

 

Phương pháp giải:

Kẻ lại bảng vào vở và xem lại thông tin hai bài thơ đã học để điền cho chính xác

Lời giải chi tiết:

Bài thơ

Nội dung chính

Đặc điểm nghệ thuật

Thể thơ

Vần

Nhịp

Hình ảnh

Biện pháp tu từ

Đồng dao mùa xuân

Bài thơ khắc họa hình ảnh đẹp đẽ của người lính đã tham gia chiến đấu, hi sinh tuổi xuân của mình cho đất nước, dân tộc.

4 chữ

vần cách 

2/2; 1/3.

Thân quen, gần gũi, gợi lên nhiều liên tưởng, tưởng tượng về người lính trẻ.

Nói giảm nói tránh, liệt kê, điệp ngữ.

Gặp lá cơm nếp

Thông qua hình ảnh nồi xôi mới, bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả dành cho quê hương và cho người mẹ kính yêu của mình.

5 chữ

Vần liền

2/3; 1/4; 3/2

Gần gũi, thân thuộc, bình dị, gợi lên những tình cảm quê hương, gia đình cao đẹp.

So sánh, liệt kê, điệp ngữ.

 

Câu 2 (trang 55, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)

Đề bài: Nhà thơ Thế Lữ từng viết: “Với Nàng Thơ, tôi có đàn muôn điệu” (Cây đàn muôn điệu). Qua những văn bản thơ được học trong bài này, theo em, người đọc có thể nghe được những điệu đàn nào của tâm hồn con người?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nhận định của Thế Lữ, tìm hiểu thêm về đặc điểm của thơ và chia sẻ cách hiểu của mình

Lời giải chi tiết:

Nhận định của Thế Lữ có thể hiểu: thơ có nhiều cung bậc, trạng thái khác nhau, không lặp lại, không giống nhau và cảm xúc thì bao la theo cách thể hiện của nhà thơ và cũng theo cách hiểu của độc giả. Chính vì vậy, mỗi bài thơ sẽ có những nội dung, nghệ thuật đặc sắc khác nhau