Câu 1 (trang 103, SGK KNTT Ngữ văn 7 tập 1)
Đề bài: Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin ngắn gọn của các văn bản:
Mùa xuân nho nhỏ | Gò me | |
Tình cảm, cảm xúc của tác giả |
||
Biện pháp tu từ nổi bật |
||
Hình ảnh đặc sắc |
Phương pháp giải:
Kẻ lại bảng vào vở và xem lại thông tin hai bài thơ đã học để điền cho chính xác.
Lời giải chi tiết:
Mùa xuân nho nhỏ | Gò me | |
Tình cảm, cảm xúc của tác giả |
Cảm xúc tự hào, yêu mến, trân trọng và khao khát cống hiến của tác giả dành cho quê hương, đất nước. |
Tình cảm gắn bó, yêu quý, tự hào của tác giả dành cho miền quê và những con người lao động nơi quê hương xứ sở. |
Biện pháp tu từ nổi bật |
So sánh, liệt kê, điệp ngữ. |
So sánh, liệt kê, điệp ngữ. |
Hình ảnh đặc sắc |
Hình ảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị (dòng sông, bông hoa, con chim, nốt trầm,…) Hình ảnh con người (người lao động, người cầm súng làm việc hăng say, con người khao khát được cống hiến) |
- Hình ảnh thiên nhiên đặc sắc, có hồn, tươi đẹp (con đê cát đỏ, vườn mía lao xao, ao làng trong vắt,…) Hình ảnh con người khéo léo, cần cù, hăng say lao động (cô gái Gò Me) |
Câu 2 (trang 103, SGK KNTT Ngữ văn 7 tập 1)
Đề bài: Tìm đọc thêm một số bài thơ viết về đất nước Việt Nam. Nhận xét về nét độc đáo của một bài thơ mà em yêu thích (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,…)
Phương pháp giải:
Em tìm trên mạng internet, trong sách, báo chí những bài thơ viết về chủ đề này.
Lời giải chi tiết:
- Một số bài thơ: Việt Nam quê hương ta – Nguyễn Đình Thi; Cửu Long giang ta ơi – Nguyên Hồng; Quê hương – Tế Hanh.
- Nét độc đáo của bài thơ Việt Nam quê hương ta – Nguyễn Đình Thi:
+ Thể thơ lục bát sử dụng uyển chuyển.
+ Giọng điệu linh hoạt, mượt mà, gần gũi với ca dao dân ca.
+ Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường.