Câu 1 (trang 64, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Tìm số từ trong các câu sau:
a. Buổi chiều ra đồng về, bố thường dẫn tôi ra vườn, hai bố con thi nhau tưới
b. Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ bằng cái thùng đựng sơn rất vừa tay
c. - Cách đây khoảng ba chục mét, hướng này!
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm và dấu hiệu nhận biết số từ
Lời giải chi tiết:
Số từ trong các câu là:
a. hai
b. một
c. ba chục
Câu 2 (trang 64, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Tìm số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu dưới đây:
a. Bố có thể lặn một hơi dài đến mấy phút.
b. Tôi còn về vài ngày nữa là khác.
c. Tôi nghe nói bà về đây một hai hôm rồi đi
Tìm thêm ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác và đặt câu với mỗi từ
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm số từ chỉ số lượng ước chừng để xác định
Lời giải chi tiết:
- Số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu là:
+ a) mấy
+ b) vài
+ c) một hai
- Tìm và đặt câu với ba số từ chỉ số lượng ước chừng:
+ mỗi: Mỗi ngày tôi đều tưới cây ngoài vườn.
+ nhiều: Nhiều bạn đạp xe trên đường dàn hàng, lạng lách, đánh võng rất nguy hiểm
+ nắm: Mẹ em hay cho gà nắm thóc để ăn
Câu 3 (trang 65, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu.”, từ Sáu có phải là số từ không? Vì sao từ này được viết hoa?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về số từ và danh từ riêng
Lời giải chi tiết:
Từ Sáu trong câu trên không phải là số từ. Từ này được viết hoa vì nó là danh từ riêng chỉ tên của một người.
Câu 4 (trang 65, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.”, có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh hai chân có đôi chân. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi có ý nghĩa số lượng trong mỗi trường hợp
Phương pháp giải:
Em nhớ lại những kiến thức về danh từ chỉ đơn vị để lấy ví dụ. Em thử kết hợp một số từ ở trước và sau số từ và danh từ chỉ đơn vị để tìm ra sự khác biệt
Lời giải chi tiết:
- Những trường hợp tương tự: hai mắt - đôi mắt, hai tay - đôi tay, hai tai - đôi tai, hai cái sừng - đôi sừng, hai chiếc đũa - đôi đũa
- Sự khác nhau giữa nghĩa của cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi:
+ hai là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm các sự vật
+ đôi là danh từ chỉ một tập hợp sự vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và làm thành một đơn vị thống nhất về mặt chức năng, công dụng. Có thể tính đếm tập hợp đó bằng số từ và đặt số từ đứng trước danh từ đôi: một đôi, hai đôi, ba đôi,...
Câu 5 (trang 65, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Có những từ vốn chỉ số lượng xác định nhưng trong một số trường hợp lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: Một nghề cho chín còn hơn chínnghề. Từ chín thứ hai là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây lại mang nghĩa biểu trưng là nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm số từ chỉ số lượng ước chừng để tìm ba thành ngữ
Lời giải chi tiết:
- Ba mặt một lời
- Mồm năm miệng mười
- Ba chìm bảy nổi