Câu 1 (trang 115, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Những chi tiết nào cho thấy cơm hến là món ăn bình dân?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích, tìm những câu, chi tiết có trong văn bản nói về các nguyên liệt làm cơm hến, cách người dân thưởng thức cơm hến
Lời giải chi tiết:
- Cơm hến là món ăn bình dân vì nó được làm từ những nguyên liệu bình dân, phù hợp với nhiều con người, đó là cơm nguội với những con hến nhỏ lăn tăn:
+ Về nguyên liệu: ruột hến, cơm nguội, miến, măng khô, rau sống, thịt heo – những thứ đơn giản, dễ kiếm, có thể được tận dụng – trở thành những vị chủ đjao của món cơm hến
+ Về gia vị: rẻ và dễ kiếm như da heo, tóp mỡ, ớt, muối, mè, đậu phộng, ruốc, bánh tráng…
+ Về người bán: bán rong trên đường phố, bất cứ ai cũng có thể ăn, người nghèo cũng ăn được vì nó phù hợp với túi tiền của tất cả mọi người
=> Đây là một món ăn bình dân từ nguyên liệu cho đến cách ăn
Câu 2 (trang 115, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Món cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế?
Phương pháp giải:
Món cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế?
Lời giải chi tiết:
- Món cơm hến cho thấy đặc điểm trong phong cách ăn uống của người Huế: ăn cay - "cay dễ sợ", "cay chảy nước mắt". Có nhiều người vẫn chưa thấy thỏa thích với độ cay ban đầu của cơm hến mà cần gọi thêm một trái ớt tươi,…
- Mặt khác, món cơm hến là kết quả của một nghệ thuật chế biến tỉ mỉ, cầu kì rất đặc trưng của người Huế.
=> Qua món cơm hến, ta thấy người Huế đã nâng một món ăn bình dân lên thành nghệ thuật ẩm thực
Câu 3 (trang 115, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Chuyện cơm hến có phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn không? Tác giả bàn tới những điều gì xung quanh món cơm hến?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Chuyện cơm hến không phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn. Tác giả còn giới thiệu đến người đọc những câu chuyện xung quanh món cơm hến và đặc biệt là khẳng định giá trị văn hóa tinh thần của món ăn.
Câu 4 (trang 116, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng “một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản từ “Trước hết, nói về cơm” ... “chỉ tạo nên những “đồ giả”
Lời giải chi tiết:
- Theo em, tác giả cho rằng “một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa” vì nó phải giống ngày xưa, và mọi ý đồ cải tiến đều mang tính phá phách, chỉ tạo nên những “đồ giả”. Tác giả cho rằng trong vấn đề khẩu vị, tính bảo thủ là một yếu tố văn hóa hết sức quan trọng để bảo toàn di sản.
- Tác giả đã viết “tính bảo thủ là một yếu tố văn hóa hết sức quan trọng, để bảo toàn di sản”. Di tích văn hóa ghi dấu ấn lịch sử của một thời. Vì thế, để giữ gìn truyền thống văn hóa, cần bảo tồn nguyên trạng những nét xưa. Món ăn cũng vậy, nếu bảo tồn được nét xưa sẽ bảo tồn được truyền thống, pha tạp sẽ mất đi hồn cốt.
=> Đối với tác giả, món cơm hến đúng điệu phải bảo tồn nguyên liệu và cách chế biến.
Câu 5 (trang 116, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa gợi cho suy nghĩ gì về ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa của cư dân địa phương?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích từ “Tôi nhớ lần ấy…theo bước chân người…” và nêu cảm nhận về ý thức gìn gữ bản sắc văn hóa của cư dân bản địa
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh chị bán hàng: đây là hình ảnh của người bán hàng trên phố, nghèo nhưng không lam lũ, khổ sở mà vẫn có cái tươm tất, tề chỉnh của một người dù là dân lao động nhưng vẫn giữ cốt cách nền nã của người cố đô. Mặc dù món cơm hến chị bán rất rẻ nhưng bát cơm hến vẫn đủ vị, như thể người bán không đặt lời lãi lên hàng đầu.
=> Hình ảnh chị và gánh hàng trở thành một nét văn hóa đặc trưng của Huế
- Hình ảnh bếp lửa: vừa thực vừa mang tính tượng trưng, được dùng để kết thúc tác phẩm, gợi ra những hàm nghĩa sâu sắc: một bếp lửa chắt chiu, ấp ủ đi trong mưa suốt mùa đông, bền bỉ theo bước chân người.
+ Bếp lửa cũng tượng trưng cho ý thức gìn giữ nét văn hóa cổ truyền ở những người bình dân như chị bán hàng
+ Là ngọn lửa mà tác giả gọi là vị thứ 15 của món cơm hến. Nó giữ cho nước dùng hến được nóng, không có nó không thành món cơm hến đúng vị. Là “vị” của tình cảm con người với nghề, của ý thức nỗ lực giữ gìn chất Huế, là “vị” của tâm hồn, là “vị” của niềm tin vào những điều không dễ mất trong cuộc sống
Câu 6 (trang 116, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Tìm những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn Chuyện cơm hến giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, xác định những cụm từ, những cách diễn đạt có tính chất khẩu ngữ, nhất là khẩu ngữ của người Huế
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn Chuyện cơm hến giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc: Người Huế thích dùng mướp đắng lúc còn xanh; nấu canh phải duống nồi nước sôi xuống để thả mướp vào mới đảm bảo là đắng, lại còn bóp mướp sống làm món nộm, đắng một cách tuyệt vời!; còn bạn nhậu người Quảng đều né hết, vì đắng không chịu nổi; Người Huế có đủ cung bậc ngôn ngữ để diễn tả vị cay, bao gồm hết mọi giác quan, càng nói càng “suớng miệng”: cay phỏng miệng, cay xé lưỡi, cay điếc mũi, cay chảy nước mắt, cay toát mồ hôi, cay điếc tai, cay điếc ói,…; Tôi xin giới thiệu một ngày “Hạnh phúc trời hành” của dân Huế tui; Người “máu” cơm hến vẫn chưa vừa lòng với vị cay sẵn có, còn đòi thêm một trái ớt tươi để cắn kêu cái rốp!; nghe tiếng rao cơm hến tôi thấy xúc động tận chân răng…
Câu 7 (trang 116, SGK KNTT Ngữ văn 7, tập 1)
Đề bài: Em cảm nhận như thế nào về cái tôi tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và nêu cảm nhận của mình về cái tôi tác giả
Lời giải chi tiết:
Cái tôi tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến là cái tôi công dân có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, biết trân trọng những truyền thống văn hóa – lịch sử, yêu tha thiết quê hương, gắn bó với quê hương từ những điều nhỏ nhất.