Thị tộc được hình thành
Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân đã tăng lên, từng nhóm người cũng đông đúc hơn, gồm 2-3 thế hệ trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc, những người “cùng họ”.
=> Thị tộc được hình thành từ khi Người tinh khôn xuất hiện.
Thế nào là thị tộc?
Thị tộc là những người cùng họ, gồm 2-3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu.
Ý không phản ánh đúng khái niệm bộ lạc là
Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa các thị tộc trong bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ lẫn nhau.
=> Bộ lạc khác nhau thường có màu da khác nhau không phản ánh đúng khái niệm bộ lạc.
Cư dân nào trên thế giới là những người đầu tiên biết sử dụng đồng?
Cư dân Tây Á và Ai Cập biết sử dụng đồng sớm nhất, đồng đỏ - khoảng 5500 trước đây.
Đồ sắt ra đời vào thời gian nào?
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
Điều kiện nào làm cho xã hội có sản phẩm dư thừa?
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam Âu biết dùng đồ sắt. Nhờ sử dụng đồ sắt mà con người có thể khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá nổi. Cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền đi biển,…
=> Công cụ kim khí đã mở ra thời đại mới, năng suất tăng rất nhanh, con người tạo ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
Sự xuất hiện tư hữu làm biến đổi xã hội như thế nào?
Khả năng lao động khác nhau của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu nghèo. Vai trò của người đàn ông trở nên quan trọng hơn. Gia đình phụ hệ dần thay cho chế độ mẫu hệ.
Công cụ lao động bằng kim loại ra đời đã dẫn đến sự thay đổi vai trò của các thành viên trong gia đình:
Khi công cụ bằng kim loại ra đời, tư hữu xuất hiện, những quan hệ cộng đồng trước đó dần bị phá vỡ. Gia đình cũng thay đổi theo. Đàn ông làm các công việc nặng nhọc như cày bừa, làm thủy lợi, làm dân binh nên đã giữ vai trò trụ cột và giành quyền quyết định.
=> Hình thức gia đình phụ hệ xuất hiện trong lòng thị tộc bình đẳng thời nguyên thủy.
Những người sống trong thị tộc được phân chia khẩu phần như thế nào?
Mọi người trong bộ lạc phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên tự nhiên người ta thấy cần phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.
Tính chất nổi bật của quan hệ trong thị tộc là
Trong thị tộc không chỉ có hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt đều coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung. Đây chính là biểu hiện của tính cộng đồng rất cao của quan hệ trong thị tộc.
Tính chất nổi bật của quan hệ trong thị tộc là
Trong thị tộc không chỉ có hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt đều coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung. Đây chính là biểu hiện của tính cộng đồng rất cao của quan hệ trong thị tộc.
Xã hội có giai cấp xuất hiện khi nào?
Khi tư hữu và gia đình phụ hệ bắt đầu xuất hiện trong lòng thị tộc bình đẳng thời nguyên thủy => xã hội nguyên thủy tan rã => Con người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại.
Hãy sắp xếp các dữ liệu sau theo trình tự thời gian xuất hiện.
1) Trồng trọt và chăn nuôi
2) Sản phẩm dư thừa
3) Đồ đồng
4) Đồ sắt
5) Gia đình phụ hệ
6) Tư hữu
7) Xã hội cổ đại
Các dữ liệu được sắp xếp theo thời gian xuất hiện như sau:
1) Trồng trọt và chăn nuôi
3) Đồ đồng
4) Đồ sắt
2) Sản phẩm dư thừa
6) Tư hữu
5) Gia đình phụ hệ
7) Xã hội cổ đại
Sự xuất hiện tư hữu, gia đình phụ hệ thay thế cho gia đình mẫu hệ, xã hội phân hóa giàu - nghèo,… là những hệ quả của việc sử dụng
Sự xuất hiện công cụ bằng sắt => tạo ra lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên => Xuất hiện tư hữu => Gia đình phụ hệ xuất hiện trong lòng thị tộc bình đẳng thời nguyên thủy => xuất hiện sự phân hóa giàu - nghèo.
Hệ quả xã hội đầu tiên của công cụ kim khí là
Công cụ bằng kim khí xuất hiện sẽ tạo ra sản phẩm dư thừa, nhưng người có chức phần sẽ chiếm lấy làm của riêng mình => xuất hiện tư hữu. Đây là hệ quả xã hội đầu tiên của công cụ bằng kim khí.
Trong buổi đầu của thời đại kim khí, kim loại con người lần lượt sử dụng để chế tác công cụ là
Trong buổi đầu của thời đại kim khí, kim loại con người lần lượt sử dụng để chế tác công cụ là
- Khoảng 5500 năm trước: sử dụng đồng đỏ.
- Khoảng 4000 năm trước: sử dụng đồng thau.
- Khoảng 3000 năm trước: sử dụng đồ sắt.
Ý nào không mô tả đúng tính cộng đồng của thị tộc thời nguyên thủy?
Sống theo bầu đàn là đặc trưng của bầy người nguyên thủy => không mô tả đúng tính cộng đồng của thị tộc thời nguyên thủy.
Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân của sự “chung lưng đấu cật”, hợp tác lao động và hưởng thụ lao động bằng nhau trong xã hội nguyên thủy?
Sử dụng chung tư liệu sản xuất không đưa đến sự hưởng thụ công bằng trong xã hội nguyên thủy mà do xuất phát từ những nhân tố về mối quan hệ huyết tộc trong thị tộc, bộ lạc. Con người có quan hệ họ hàng nên muốn chia đều thức ăn cho nhau. Hơn nữa, công cụ thời kì này vẫn quá thô sơ, công cụ bằng kim loại vẫn chưa xuất hiện nên của cải làm ra chỉ đủ ăn chứ chưa có sự thừa. => Xã hội nguyên thủy hình thành nguyên tắc hưởng thụ công bằng trong xã hội.
Việc tạo ra của cải thừa thường xuyên đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng nhất trong xã hội nguyên thủy là?
Việc tạo ra của cải dư thừa thường xuyên đã dẫn tới những biến đổi trong xã hội. Trong đó, biến đổi quan trọng nhất chính là tư hữu xuất hiện và quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ.
Những quan hệ cộng đồng trong xã hội nguyên thủy như: việc chung, làm chung, ăn chung, ở chung,… không còn là dấu hiệu cho thấy công xã thị tộc (hay xã hội nguyên thủy) bị rạn vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại.
Ở ven một con sông nọ, có 12 gia đình gồm hai, ba thế hệ có chung dòng máu, cùng sinh sống với nhau. Đó là biểu hiện của tổ chức nào trong xã hội nguyên thuỷ?
- Thị tộc: Là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ và có cùng chung một dòng máu. Đứng đầu là tộc trưởng.
- Bộ lạc: Là tập hợp những thị tộc sống gần nhau sống ở ven sông suối, có quan hệ gắn bó với nhau.
=> Biểu hiện ở trên cho thấy đó là một thị tộc.